THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT MÔI TRƯỜNG NGÀNH NƯỚC VÀ NƯỚC THẢI

11 tháng 11, 2009

Giới thiệu một phương pháp hiệu quả để kiểm soát sự chloramin hóa trong xử lý nước.

Giới thiệu
Sự diệt khuẩn bằng chloramines là quá trình tạo thành các chloramines vô cơ trong nước để giảm nồng độ vi sinh trong giới hạn cho phép. Các chloramines gồm có - monochloramine (NH2Cl), dichloramine (NHCl2), và nitrogen trichloride (NCl3) – hình thành khi clo và ammonia được kết hợp trong nước. Thông thường, nước đã xử lý có chứa ammonia được khử khuẩn bằng cách bổ sung chlorine vào trước khi thải ra môi trường hoặc đi vào hệ thống phân phối. Trong những năm gần đây, nhiều nhà máy nước cấp đã chuyển đổi phương thức khử khuẩn nước bằng quá trình chloramines hóa để sản xuất nước có thể uống trực tiếp tại vòi nước. Gần 20% các nhà máy nước cấp ở Mỹ hiện đang sử dụng chloramines như chất diệt khuẩn tồn dư trong nước. Đối với chloramines hóa nước thì monochloramine là chất diệt khuẩn ưu tiên hơn và tránh sự tạo thành dichloramine và nitrogen trichloride, do sẽ tiêu tốn nhiều chlorine và sự hiện diện của hai hợp chất này sẽ sinh ra mùi và vị khó chịu. Trong nước thải đã được xử lý, bất kì hợp chất nito hữu cơ hiện diện sẽ tạo thành chloramines hữu cơ trong quá trình chloramin hóa. Các chloramines hữu cơ này, như một phân lớp, có tính khử khuẩn yếu hơn so với chloramines vô cơ. Chlorine được châm quá mức và sự khuấy trộn trong hiệu quả có thể dẫn đến việc sinh ra nhiều chloramines hữu cơ hơn, do đó cũng làm mất tác dụng giảm toàn bộ hoạt động của mầm vi sinh gây bệnh.

Các vấn đề thường gặp khi sử dụng quá trình chloramines hóa theo phương pháp truyền thống.
Có hai phương pháp cơ bản để điều khiển quá trình khử khuẩn nước: duy trì lượng chất diệt khuẩn dư và sử dụng điện thế oxy hóa khử (ORP).
Trong phương pháp kiểm soát lượng tồn dư, các phương pháp phân tích được thực hiện bằng tay ( tại phòng thí nghiệm hay xét nghiệm tại hiện trường) hoặc phân tích tự động (sử dụng máy phân tích quy trình). Tất cả các phương pháp được sử dụng đều dựa trên nguyên lý đo lượng iot hóa. Cả Chloramine hữu cơ và vô cơ đều sẽ oxy hóa iot- I- ( có trong thuốc thử) thành ion I­3- theo phản ứng sau:

NH2Cl (monochloramine) + 3I- + H2O + H+ → NH4OH + Cl- + I3- (tri-iodide)
OrgNH-Cl (organic chloramines) +3I- + H+ → OrgNH2 (organic amine) + Cl- + I3-

Sản phẩm oxy hóa sinh ra là ion tri-iodide có thể xác định trực tiếp bằng phương pháp so màu (sử dụng phép so màu DPD), phương pháp điện hóa ( sử dụng chuẩn độ điện hóa) hay bằng chuẩn độ trực tiếp ( với thuốc thử thiosulfate). Các phương pháp iot hóa hiện đang sử dụng để kiểm soát lượng dư thì không xác định riêng biệt được chất diệt khuẩn ưu tiên, monochloramine.
Trong nước thải được xử lý với chlorine, sự hiện diện của các hợp chất nito hữu cơ, mangan và nitrit sẽ làm tăng thêm việc duy trì lượng chất diệt khuẩn dư, do đó có thể làm vượt mức hiệu quả diệt khuẩn ước tính. Đối với nước cấp xử lý với quá trình chloramines hóa, các phương pháp để duy trì lượng dư truyền thống không cung cấp đủ thông tin để nắm bắt được diễn tiến của quá trình tại các điểm ngắt. Nếu kết quả thu nhận được là 3.0 mg/L thì người vận hành không thể biết monochloramine đang ở mức nào, hỗn hợp các chloramines, hay chlorine tự do tồn tại hay không (xem Hình 1)


Gần đây, cách xác định dựa vào ORP trở nên phổ biến trong kiểm soát khử khuẩn nước thải. ORP được dựa trên nguyên lý điện thế oxy hóa có được từ lượng tồn dư để tiêu diệt vi khuẩn, không phải dựa vào nồng độ của chúng. Trong thực tế, giá trị ORP cài đặt ( đơn vị đo là mV) được duy trì qua một controller ORP. Như mô tả trong hình 2, ORP có thể phân rõ cho biết điện thế khác nhau giữa các dung dịch chỉ có monochloramine, dichloramine và các chloramines hữu cơ ở các mức thường thấy trong đầu ra nước thải xử lý có bổ sung chlorine. Do đó, khi kiểm soát lượng dư, các chloramines hữu cơ cũng sẽ được nhận biết thông qua giá trị ORP.

Phương pháp phân tích dành riêng cho Monochloramine vô cơ
Các nhà hóa học của Hach đã nghiên cứu phát triển một phương pháp nhận diện riêng biệt monochloramine có trong nước. Phương pháp này cơ bản dựa vào chất indophenol cổ điển dùng nhận biết ammonia. Chất này được cải tiến để tăng tính đặc biệt của phương pháp trong của các xác định các monochloramine vô cơ với sự có mặt của các chloramines hữu cơ. Ngoài ra, phương pháp cũng được nghiên cứu thêm để có thể tăng thời gian phát triển màu và tăng độ chính xác của thí nghiệm. Phương pháp mới có hai mức đo 0 – 4.00 mg/L Cl2, dùng trong nước cấp được kiểm soát bằng quá trình chloramines hóa và thang đo cao hơn 0 – 10.0 mg/L Cl2, được ứng dụng cho kiểm soát nước thải có xử lý chlorine.
Đối với thang đo thấp hơn, thuốc thử dùng loại bột kết hợp (Monochlor F) với kết quả thu được trong vòng 4 phút. Đối với thang đo cao hơn, cần thêm một loại thuốc thử bổ sung được đóng gói trong ống TNT (Test ‘N Tube). Phương pháp mới này cho thấy việc xác định monochloramin không bị cản trở nếu có mặt các amin vô cơ và hữu cơ, dichloramines, chlorine tự do, chloramines hữu cơ, nitrit và mangan trong nước. Các dụng cụ cầm tay có thể thực hiện phân tích monochloramine dư ngay tại điểm lấy mẫu. Máy phân tích liên tục (APA6000 Ammonia/Monochloramine) điều khiển tự động quá trình chloramines hóa dựa vào các hóa chất được tăng cường.

Ứng dụng thực tế trong kiểm soát Monochloramine
Tại một quận có yêu cầu sử dụng nước khổng lồ ở phía bờ Tây nước Mỹ, nhà máy xử lý nước cấp đã sử dụng Monochlor F kiểm soát sự thay đổi của quá trình chloramines hóa để duy trì hiệu suất khử khuẩn nước uống và giới hạn lượng ammonia ra khỏi hệ thống sau khi xử lý. Việc thí nghiệm kép tại hiện trường giúp nhà máy duy trì được mức monochlorine thích hợp trong suốt hệ thống phân phối trong khi vẫn có thể giảm tối thiểu nguy cơ xảy ra quá trình nitrat hóa trên đường ống. Một nhà máy xử lý nước thải trong vùng phải tiếp nhận đến 80% tải lượng thải từ một nhà máy đóng gói thịt. Trong trường hợp này nhà máy sẽ gặp khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu xả thải chỉ tiêu fecal coliforms sau khi xử lý theo quy định, ngay cả khi việc phân tích chỉ thị cho thấy lượng chlorine dư trong dòng ra cuối cùng đạt yêu cầu. Một nghiên cứu quá trình chlorine hóa của nước đã xử lý cho thấy có chứa lượng chloramines hữu cơ tồn tại trong phân tích chlorine mỗi giờ. Hình 3 miêu tả sự khác biệt rõ rệt giữa các phương pháp sử dụng iot (DPD và chuẩn độ điện hóa) và kết quả với phương pháp Monochlor F tại các điểm ngắt trong quá trình. Thí nghiệm sử dụng Monochlor F cho biết riêng biệt chất khử khuẩn mạnh, monochloramine, không bị nhiễu bởi các chloramines hữu cơ hiện diện.




Kết luận
Khuynh hướng kiểm soát chloramines mới sử dụng hóa chất Monochlor F đem lại nhiều lợi ích cho việc khử khuẩn trong cả nước uống và nước thải. Nó cho phép các nhà vận hành xử lý nước uống tối ưu lượng monochloramine mà không để sinh ra lượng dichloramine không mong muốn. Phương pháp cho phép người vận hành quan trắc một cách chính xác quá trình chloramines hóa mà không bị ảnh hưởng bởi các chất gây nhiễu như chloramines hữu cơ, nitrit hay mangan. Nhờ vào việc kiểm soát này mà các nhà máy cũng sẽ đáp ứng các yêu cầu mức vi sinh giới hạn. Nó cũng hỗ trợ các thiết bị xử lý trong việc kiểm soát lượng chlorine và ammonia bổ sung để tiết kiệm chi phí.

9 tháng 11, 2009

TNTplus™ Total Alkalinity-tổng kiềm (TNT870) và Volatile Acids-Các axit bay hơi (TNT872)


Giới thiệu
Các axit dễ bay hơi
Axit dễ bay hơi thường là các axit hữu cơ hay axit béo dễ bay hơi, rất quan trọng nhưng lại là thông số bị bỏ qua trong đánh giá chuyển đổi sinh học trong các bể phân hủy kị khí và xử lý bùn hoạt tính. Các axit dễ bay hơi này được hình thành trong quá trình phân hủy kị khí trong bể bùn kị khí và nồng độ của chúng chỉ thị quá trình phân hủy sinh học nào đang diễn ra. Là sản phẩm sinh ra của quá trình phân hủy, chúng cũng hiện diện trong hệ thống thu gom nước thải và ở trong bùn lắng ban đầu của quá trình xử lý bùn hoạt tính, sự hiện diện của chúng ảnh hưởng đến mức độ khử nitrat hóa và sự loại bỏ photphat bằng quá trình sinh học. Có ba loại axit bay hơi phổ biến nhất trong nước thải đó là axit acetic (CH3COOH), axit propionic (CH3CH2COOH), và axit butanic (CH3CH2CH2COOH). Phương pháo chuẩn độ đơn giản tại phòng thí nghiệm được thiết lập để xác định lượng axit bay hơi.

Độ kiềm:
Độ kiềm là đo khả năng đệm của nước hay còn gọi là tính bazo của nước để trung hòa axit. Có một sự hay nhầm lẫn đó là xem mối quan hệ giữa độ kiềm với pH của nước, tuy nhiên độ kiềm chỉ liên quan tới khả năng của nước có thể chống lại sự thay đổi pH. Tổng độ kiềm là do carbonates (CO32-), bicarbonates (HCO3-), và hydroxides (OH-) tạo nên. Thông thường, độ kiềm được xác định bằng phép chuẩn độ với một lượng axit đã biết nồng độ. Thể tích axit dùng để làm mẫu giảm pH và đạt đến điểm kết thúc sẽ tỉ lệ trực tiếp đến độ kiềm của mẫu.

Thuốc thử dạng ống TNTplus™ mới – dùng với máy quang phổ Hach DR 2800, DR 3800, và DR 5000 (có thể đọc chương trình mã vạch trên ống TNTplus)

Volatile Acids – TNT870: 50 – 2500 mg/L CH3COOH (Acetic Acid)
TNT870 được dựa vào phương pháp este hóa để loại bỏ nhu cầu chuẩn độ không hiệu quả hoặc phân hủy trong bể điều nhiệt. Thay vào đó, sự phân hủy được thực hiện trong ống nghiệm (TNTplus) 10 phút với bộ nung DRB200 có lỗ 13mm (Hach có adapter để chuyển từ 16mm xuống 13mm). Phương pháp đo và chọn bước sóng tự động sẽ thực hiện khi đưa ống TNTplus vào khoang đo của các máy DR 2800, DR 3800, hay DR 5000. Xem thêm phương pháp 10240 để biết quy trình thực hiện chi tiết.

Total Alkalinity – TNT872: 25 – 400 mg/L CaCO3
TNT872 giúp khách hàng có thể chọn sử dụng để kiểm tra độ kiềm của nước quy trình được điều khiển bằng phương pháp so màu cần phải chuẩn độ mẫu. Người sử dụng chỉ cần dùng pipet để mẫu vào trong ống nghiệm chứa thuốc thử và chờ 5 phút để phản ứng xảy ra. Kết quả sẽ đọc trực tiếp từ máy quang phổ dựa vào phương pháp nhận diện mã vạch trên ống. Xem phương pháp 10239 để biết quy trình thực hiện chi tiết.
Hướng dẫn cập nhật chương trình phần mềm
Đối với các máy quang phổ đang sử dụng chưa có cập nhật chương trình đối với mã vạch cho hai loại TNTplus mới này thì cần phải tải chương trình từ trang web của Hach và thực hiện cài đặt vào máy theo các bước sau đây:

Lưu vào USB từ máy tính

www.hach.com -> Download Resources -> Software Downloads -> Lab System Software/Software Update Downloads. Chọn phần mềm tương ứng với model máy

Lưu .zip file vào trong máy tính
Mở .zip file và nhấn chọn tất cả file bên trong (Ctrl A)
Gắn thẻ nhớ USB vào máy tính
Vào ‘My Computer’ và chọn đĩa có chứa thẻ nhớ USB
Nhắp kéo tất cả các file đã chọn đưa vào USB. Hoặc có thể chọn ‘Copy and Paste’ các file thay vì kéo thả chúng.

Bây giờ USB đã chứa phần mềm để có thể cập nhật vào máy quang phổ
Bật máy quang phổ lên
Gắn thẻ nhớ USB vào (cổng USB ở phía mặt sau máy)
Từ Main Menu: System Checks-> Instrument Update
Làm theo chỉ dẫn trên màn hình.

6 tháng 11, 2009

Kiểm soát chất lượng và số lượng sinh khối thông qua đo đạc MLSS tại nhà máy xử lý nước thải theo công nghệ MBR

Bài viết được trích dịch từ tạp chí online waterworld.com
Tác giả: Bob Dabkowski, chuyên gia về nước thải của Hach với 8 năm kinh nghiệm về lĩnh vực ứng dụng các giải pháp tự động và điều khiển quy trình trong xử lý nước thải.



Tại những thời điểm lưu lượng tăng cao, các nhà vận hành tại nhà máy xử lý nước thải Dundee, MI, đã gặp các khó khăn đặc biệt về vấn đề duy trì mức chất rắn thích hợp trong các bể phản ứng màng sinh học, MBR (membrane bioreactor) để ngăn ngừa tình trạng tắc nghẽn màng lọc cũng như công đoạn làm sạch tốn kém. Với việc đưa vào sử dụng hiệu quả hệ thống theo dõi liên tục nồng độ MLSS (mixed liquor suspended solid), nhà máy hiện tại đã có thể nhận được các cảnh báo sớm từ hệ thống quan trắc hiện tượng chất rắn vượt mức cho phép tại các bể MBR và thu thập hiệu quả các thông tin điều khiển quy trình quan trọng để ra quyết định chính xác và có các điều chỉnh kịp thời.
Khi nhà máy xử lý nước thải của khu vực Dundee phải tiến hành thực hiện xả thải với nồng độ thấp hơn theo quy định mới của NPDES, đặc biệt là thông số BOD và Ammonia-Nitơ, cơ sở hạ tầng của nhà máy đồng thời cũng cần phải nâng cấp công suất xử lý do sự phát triển của khu vực. Để đáp ứng các yêu cầu này và tránh các nhu cầu xử lý trong tương lai, công nghệ xử lý bằng màng lọc (MBR) đã được ứng dụng cho hầu hết các nhà máy đang hoạt động trong năm 2005, bao gồm việc chuyển đổi từ công nghệ xử lý SBR (sequential bioreactor ) sang hệ thống sử dụng công nghệ MBR
Nhà máy đã được nâng cấp và mở rộng công suất từ 1.5 mgd (mega gallon per day) lên đến 3.0 mgd đỉnh điểm trong ngày. Hiện tại tải lượng mỗi ngày của nhà máy là 850,000 gpd (1 gallon/ngày = 3.785 lit/ngày)
Sau khi qua các giai đoạn lọc thô, dòng thải được đưa tới các bể tiền sục khí trước khi vào xử lý tại bốn bể MBR tải lượng 60,000 gallon, hay nói cách khác, hệ thống bể bùn hoạt tính đi cùng với bể lắng tách cuối cùng đã được thay thế bằng hệ thống lọc màng. Bùn được tách ra khỏi dòng thải đã xử lý được thực hiện trực tiếp tại các bể phản ứng sinh học hiếu khí thay vì sử dụng các bể lắng tách trọng lực to lớn. Hiệu quả loại bỏ chất rắn của màng cho phép nồng độ MLSS trong hệ thống có thể cao hơn 5 lần so với khả năng của các bể sục khí bùn hoạt tính truyền thống. Lợi ích này giúp hệ thống xử lý nước tận dụng hiệu quả và đạt hiệu suất xử lý tương tự với các hệ thống chiếm không gian lớn.
Lưu lượng cao đi cùng với phần trăm chất rắn cao
Đối với nhà máy Dundee, nồng độ chất rắn cao trong các bể phản ứng MBR thì cần thiết phải đưa vào sử dụng thiết bị đo đạc tiên tiến để theo dõi liên tục mức MLSS.
"Ví dụ như là, khi lưu lượng dòng thải cao đi vào nhà máy, ta có thể bắt gặp các hiện tượng nén bùn hay khử nước trong các bể MBR” theo Dave Rigel, người vận hành nhà máy cho biết. "có rất nhiều lý do cho những hiện tượng này, đó là dòng thải làm gia tăng thêm khối lượng bùn hoạt tính hồi lưu không hiệu quả khi ở đạt đỉnh. Trong những lúc đó, MLSS sẽ không nằm trong mức cân bằng và lượng chất rắn trong các bể MBR tăng từ 20,000 mg/L lên đến 30,000 mg/L, hay cao hơn."
Các màng lọc vẫn tiếp tục thẩm thấu nước trong thời gian này và do đó lượng bùn dày đặc tăng trong bể MBR.
"Mức chất rắn trong bể có thể tăng 4.5%" theo Rigel cho biết. "Các màng lọc không được thiết kế để chịu đựng lượng bùn gia tăng đến mức đó. Khi điều này xảy ra, bùn nén chặt làm tắc nghẽn màng. Nó không làm suy giảm tuổi thọ màng nhưng nó sẽ làm tắc nghẽn và làm tăng mức cản trở để nước có thể đi qua."
Một ví dụ cụ thể về vấn đề này, Rigel và hai người điều khiển nhà máy đang vận hành hệ thống từ 7 a.m. đến 3:30 p.m. Từ thứ hai đến thứ bảy. Các thời gian còn lại nhà máy hoạt động không có người theo dõi.
"Nếu hiện tượng tắc nghẽn bùn xuất hiện trong các bể lúc 4:00 chiều, thì phải đến ngày hôm sau khi chúng tôi bắt đầu làm việc mới có thể phát hiện được. Và phương pháp duy nhất để người vận hành biết được hiện tượng chỉ bằng cách quan sát trực tiếp. Có hai thanh bắt ngang mỗi bể để chúng tôi đi ngang trên đó và quan sát bằng mắt để kiểm tra tình trạng của hệ thống xem có cần phải điều chỉnh quy trình hay không"
Nếu bùn vượt quá 4.0 – 4.5% trong bể, nó có thể làm tắc nghẽn màng đến điểm mức phải tiến hành làm sạch, điều này thì rất nghiêm trọng và tốn kém.
"Nhà máy chưa có hệ thống để kéo màng ra khỏi bể phản ứng”, Rigel nói "Chúng tôi có một hệ thống rãnh kép với 11 cặp lỗ quay ở đáy và đỉnh của mỗi bể. Mỗi cặp lỗ quay có chứa 200 miếng màng xếp chồng với nhau. Với tổng cộng 4 bể, có hết thảy 17,600 miếng màng . Đây là vấn đề chủ yếu và quy trình làm sạch rất tốn kém do cần lấy màng ra khỏi lỗ quay và làm sạch từng tấm. Chúng tôi phải kí hợp đồng với bên ngoài để thực hiện công việc này và phải thuê cả cần cẩu để kéo từng cặp lỗ quay ra khỏi bể”
Từ khi khởi động năm 2005 đến nay, MBR đã phải tiến hành làm sạch 3 lần.
"Lần cuối cùng, chi phí để tháo màng ra khỏi hai bể gần $15,000. Ngoài ra, chúng còn làm giảm công suất của nhà máy, mỗi lần làm sạch, công giảm đi 33% trong một thời gian “ .

Đo đạc MLSS liên tục
Tháng 8 năm 2008 nhà máy bắt đầu lắp đặt các đầu dò online trong mỗi bể MRB để đo liên tục MLSS. Các sensor mới này giúp cảnh báo sớm một cách hiệu quả đến người vận hành khi mức chất rắn gia tăng trong hệ thống. Việc cài đặt các đầu đo này giúp hạn chế sự đánh giá bằng mắt thường, cung cấp thông tin cần thiết để người vận hành duy trì lượng chất rắn trong các bể không vượt mức nguy hiểm.
Các bộ phân tích chất rắn lơ lửng mới của Hach, Solitax sc, sử dụng hai tia hồng ngoại kép chiếu sáng với bộ đo ánh sáng tán xạ và bộ tiếp nhận để quan trắc nồng độ MLSS. Kỹ thuật tia hồng ngoại kép, loại trừ được hạn chế màu của nước, giảm thiểu việc hiệu chuẩn và tăng độ chuẩn xác, có chức năng tự làm sạch bề mặt với cần gạt tự động để giảm sai số. Các đầu đo này có thể sử dụng trong nhà máy có nồng độ chất rắn lơ lửng lên 150 g/L ở đầu vào, bể lọc/nén, bùn hoạt tính, bùn thô, lên men và bùn nén.


Đo liên tục nồng độ MLSS trong các bể MBR cho phép những người vận hành nhà máy Dundee duy trì được mức MLSS giới hạn chặt chẽ hơn trong suốt thời gian tải lượng cao. Không như các đầu đo thông thường, Solitax sc được thiết kế có thể bù trừ sự tăng màu của bùn hoạt tính gây ra bởi sự khác biệt trong thể tích các dòng chảy qua, biến đổi thời tiết hoặc do các điều kiện không mong muốn khác.
"Bây giờ nhìn vào màn hình máy tính để xem mức MLSS tại mỗi bể, trong suốt 24h một ngày. Biết được nồng độ MLSS tại bất kì thời điểm nào cho phép chúng tôi điều khiển tốt hơn chất lượng và số lượng sinh khối, có phản ứng kịp thời với sự biến đổi của dòng thải và tải lượng”
Người vận hành cài đặt chế độ báo động khi MLSS ở mức cao ở mỗi đầu đo.
"Khi MLSS gia tăng trong bể đến ngưỡng giới hạn – 20,000 mg/L, thì hệ thống SCADA sẽ gọi đến chúng tôi tại nhà và chúng tôi đến điều chỉnh lại van đầu ra ở bể nào gặp vấn đề để dòng chảy ra nhiều hơn và rửa sạch bùn nén ra ngoài. Một trong số chúng tôi có thể có mặt ở nhà máy trong vòng 15 phút và bắt đầu điều chỉnh van để ngăn chặn bùn tăng quá 2.0 – 2.5%" .

Kiểm soát quy trình
Giờ đây người vận hành đã có những thông tin cần thiết để có điều chỉnh thích hợp cho những lúc nhà máy có thể trong tình trạng gặp nguy hiểm.
"Nếu đầu đo đang báo cho chúng tôi biết rằng bùn đang dần dày lên tại bể số 4 chẳng hạn, chúng tôi sẽ để van đầu ra của bể số 4 để mở và tập trung đóng một phần các van bể 1,2 và 3. “ Rigel nói. "Cách đó, nhiều nước bùn sẽ được trực tiếp đi vào bể 4 để đẩy bớt chất rắn ra ngoài. Sau khi đã tiến hành điều chỉnh van, nhìn vào màn hình SCADA và kiểm tra tiến trình dựa vào những gì Soitax cho biết. Giá trị đo từ sensor là yếu tố chính để giúp chúng tôi có hành động xử lý phù hợp”


Rigel cho biết nhà máy đã không cần phải tiến hành các công việc bảo trì đối với Solitax và việc hiệu chỉnh đầu đo cũng tiến hành dễ dàng bằng cách sử dụng hệ số điều chỉnh để đo SS. Đầu đo có tương quan tốt với giá trị thu được tại phòng thí nghiệm.
"Một tuần một lần, chúng tôi lấy mẫu và phân tích tại phòng thí nghiệm để so sánh với kết quả đo của Solitax tại cùng thời điểm để kiểm định độ chính xác. Đầu đo hoàn toàn đúng với chênh lệch trong khoảng 1% với kết quả thu được tại phòng lab. Độ tin cậy của Solitax cao và hoàn toàn có thể lấy giá trị % chất rắn bay hơi trong bể tiền sục khí áp với giá trị đọc của Solitax để xác định tổng chất rắn bay hơi trong hệ thống, giá trị dùng để tính tuổi bùn. Chúng tôi tiết kiệm được nhiều thời gian khi không phải thực hiện thí nghiệm cho từng bể MBR như trước để có số liệu của chất rắn bay hơi”
Giảm thời gian ngưng hoạt động để bảo dưỡng
Việc ứng dụng đo liên tục MLSS cho phép nhà máy giảm đáng kể thời gian ngưng vận hành để sữa chữa hay bảo dưỡng hệ thống. Kiểm soát tốt nồng độ bùn nén ở màng giúp ngăn ngừa công việc tháo lắp để làm sạch.
"Trong 9 tháng đầu sau khi cài đặt, ước tính nhà máy đã tiết kiệm được ít nhất $40,000, chi phí phải bỏ ra để tiến hành làm sạch màng lọc nếu bị tắc nghẽn” Rigel nói.
"Cho tới nay, việc đo đạc liên tục MLSS đã giúp ngăn chặn bùn trong các bể MBR tăng quá 4% trong một số kì. Đối với nhà máy chúng tôi, đo đạc MLSS chính xác là cực kì quan trọng, nếu không có hệ thống đo đạc và kiểm soát này thì sẽ tốn kém nhiều chi phí hơn cho quá trình vận hành xử lý nước thải ”.

4 tháng 11, 2009

Giới thiệu sensor mới dùng đo TSS/độ đục liên tục trên quy trình của Hach

Để đáp ứng nhu cầu đo tổng rắn lơ lửng (TSS) trong các ứng dụng tại nhà máy xử lý nước thải đô thị và trong một số ngành công nghiệp nơi mà các sensor SOLITAX sc không thể đo đạc, Hach giới thiệu bộ sensor mới với tên gọi là TSS sc.

Các sensor TSS sc được chính thức giới thiệu ra thị trường từ ngày 1 tháng 10 năm 2009, sản phẩm giới thiệu các sensor (tùy loại), tài liệu hướng dẫn (Cat. No. DOC023.53.90154) và tờ thông tin tóm tắt về sản phẩm (data sheet LIT 2657).

Mô tả sản phẩm

Nhóm các sensor TSS sc gồm có các thiết bị để đo chất rắn lơ lửng (SS) và độ đục. Các thiết bị này được xây dựng phát triển để đo trong các điều kiện nước phức tạp. Có nhiều kiểu sensor dùng để cài đặt đo tại chỗ và trong đường ống.

Cần lưu ý rằng TSS sc không phải là sensor thay thế SOLITAX sc ( loại sensor cũng đo TSS và độ được online của Hach). TSS sc chỉ là các sensor bổ sung vào nhóm các sensor đo các chỉ tiêu về TSS và độ đục đưọc đặc biệt ứng dụng cho các ngành công nghiệp và nước thải đô thị đặc biệt.

Các loại sensor TSS sc và đặc điểm của chúng:

Các đầu đo sau đây đều có kiểu dùng đo tại chỗ hoặc trong đường ống (TriClamp)

TSS sc (0,001 - 500g/l; 0,001 - 4000 FNU):
Không có cần gạt. Tương tự với SOLITAX hs-line sc và SOLITAX highline sc.
Điểm khác biệt: TSS sc có thể đo trong nước đậm màu hơn so với SOLITAX (do có hệ thống quang học khác với 2 đèn LED và 4 đầu tiếp nhận tín hiệu).


TSS W sc (0,001 - 500g/l; 0,001 - 4000 FNU):
Có cần gạt. Tưong tự với SOLITAX hs-line sc và SOLITAX highline sc.
Điểm khác biệt: TSS sc có thể đo trong nước đậm màu hơn so với SOLITAX (do có hệ thống quang học khác với 2 đèn LED và 4 đầu tiếp nhận tín hiệu).


TSS HT sc (0,001 - 500g/l; 0,001 - 4000 FNU):
Nhiệt độ đầu đo chịu nhiệt cao lên đến 90°C/194°F (nhiệt độ tạm thời có thể chịu đựng là 95°C/203°F).

TSS EX1 sc (0,001 - 500g/l; 0,001 - 4000 FNU):
Đầu đo đạt chứng nhận Class1, Div1.


TSS TITANIUM2 sc (0,001 - 500g/l; 0,001 - 4000 FNU):
Đầu đo dùng cho môi trường có đặc tính ăn mòn cao.

TSS TITANIUM7 sc (0,001 - 500g/l; 0,001 - 4000 FNU):
Đầu đo dùng cho nước biển và nước có thành phần muối cao.

Các loại sensor sau đây dùng trong đường ống (TriClamp) với phần mounting đặc biệt:

TSS VARI sc (0,001 - 500g/l; 0,001 - 4000 FNU):
Đầu đo đưọc thiết kế dùng riêng trong ngành thực phẩm và dược.

TSS XL sc (0,001 - 500g/l; 0,001 - 4000 FNU):
Đầu đo được thiết kế dùng trong công nghiệp bia rượu.


Nguyên tắc vận hành:
TSS sc sử dụng một chùm tia chiếu ánh sáng luân phiên với hệ thống đèn phân cực hồng ngoại cho phép đo trong một dải rộng của cả chất rắn lơ lửng và độ đục.

Để đo SS, thiết bị sử dụng phép đo theo 8 góc tại bước sóng 860nm.

Độ đục thì đưọc đo góc ánh sáng tán xạ 90° ở hai nhánh theo chuẩn của DIN EN 27027/ISO 7027. Việc kiểm định giá trị đo bổ sung thông qua 8 nhánh ở nhiều góc để tăng cường độ chính xác của phép đo. Phương pháp đo cũng thực hiện với bước sóng 860 nm

Các sensor TSS sc sử dụng hai bộ phát (emitter) và bốn đầu tiếp nhận tín hiệu (receiver) đặt ở các 90° & 120° để đo SS và 90° để đo độ đục.

Sản phẩm ứng dụng thích hợp với:

Ứng dụng để quan trắc/điều khiển quy trình công nghiệp
Đo trong nước thải công nghiệp
Nước thải đô thị ( chỉ trong một số ứng dụng đặc biệt)

SOLITAX sc sẽ là sensor thích hợp dùng cho nước thải sinh hoạt là chủ yếu.

Thị trường phục vụ chính của các sensor TSS sc mới này là các ngành công nghiệp. Có thể dùng cho mục đích quan trắc và điều khiển các quy trình. Tùy theo đặc thù của quy trình mà chọn loại sensor phù hợp, chẳng hạn:

TSS HT sc dùng trong môi chất có nhiệt độ cao
TSS EX1 sc dùng trong môi trường có thể cháy nổ (Class1, Div1)
TSS TITANIUM2 sc dùng đối với môi chất có tính ăn mòn cao
TSS TITANIUM7 sc dùng trong nước biển và môi chất có thành phần muối cao
TSS VARI sc đầu đo được thiết kế riêng cho ngành thực phẩm- dược, ứng dụng ở nơi có yêu cầu vệ sinh an toàn.
TSS XL sc là đầu đo thiết kế dùng cho công nghiệp bia rượu

Một số thị trường đặc biệt:

Nước công nghiệp

Giấy và bột giấy
Mạ điện
Nhà máy điện hạt nhân
Nhà máy lọc dầu
Công nghiệp hóa chất
Công nghiệp dược
Công nghiệp dầu khí
Các sản phẩm sữa
Sản xuất nhôm oxit
Nước thải công nghiệp
Nước giải khát
Bia rượu và đồ uống

Nước thải đô thị
Chỉ ứng dụng cho một số vị trí đặc biệt khi SOLITAX sc không thể sử dụng được.


Với sự bổ sung của các sensor TSS sc, Hach là nhà cung cấp đầy đủ các loại sensor online dùng đo TSS/Độ đục cho hầu hết nhu cầu của mọi ngành công nghiệp ở bất kì điều kiện môi trường.

Các sensor mới này có thể dùng đo TSS cho nước sông đến nước có hóa chất ăn mòn dưới điều kiện kiểm soát chặt chẽ.

Các thông số kỹ thuật

Phương pháp đo
Kỹ thuật ánh sáng luân phiên chiếu các tia tới với hệ thống đèn diôt IR và tập trung tia sáng

Độ đục (TRB): 2-nhánh đo ánh sáng tán xạ góc 90° tuân theo DIN/EN 27027/ISO7027, ở bước sóng 860 nm với sự kiểm định giá trị đo bổ sung lấy từ giá trị đo của 8 nhánh ở các góc đo.

Chất rắn (TS): phương pháp đo ánh sáng tán xạ góc 90° và 120°. Đo tại 8 nhánh ở các góc với bước 860 nm

Bù trừ bọt khí: giá trị đo đưọc bù trừ dựa trên phần mềm cơ bản.

Thang đo
Độ đục (TRB): 0.001 đến 4000 FNU
Chất rắn (TS): 0.001 đến 500 g/L

Độ chuẩn xác
Độ đục (TRB): đến 1000 FNU/NTU è <> 10 cm
Độ đục (TRB): > 50 cm

Kích thước
Sensor đặt ở bể: Ø × L 40mm × 330mm (1.57in × 13in)
Sensor cài đặt trong ống (TriClamp): Ø × L 40mm × 332mm (1.57in × 13in)
TSS VARI sc, TSS XL sc: Ø × L 40mm × 232mm (1.57 in × 9.13in)
(TSS EX1 sc Basin sensor: Ø × L 48.5 mm × 385 mm (1.91 in × 15.16 in))**
(TSS EX1 sc (TriClamp): Ø × L 48.5 mm × 448 mm (1.91 in × 17.64 in))**

Vật liệu
Các phần tiếp xúc với môi trường (đối với TITANIUM khi được đặt hàng)

· Head: stainless steel DIN 1.4460
· Sleeve, Shaft, shank: stainless steel DIN 1.4571
· Sapphire glass
· Gaskets: FKM, optional FFKM (loại yêu cầu HT)
· Cần gạt (phần phụ): PA (GF), TPV

TSS EX1 sc:
· Head: stainless steel DIN 1.4460
· Sleeve: stainless steel DIN 1.4404
· Shank: stainless steel DIN 1.4571
· Sapphire glass
· Gaskets: FPM)**


TSS sc, TSS W sc, TSS XL sc, TSS VARI sc:
o Sensor nối với dây cáp (đưọc nối cố định), Semoflex (PUR):
1 AWG 22/12VDC hai dây quấn cặp
1 AWG 24 / data hai dây quấn cặp, chia với dây màn hình

TSS HT sc, TSS TITANIUM sc:
o Sensor nối với dây cáp (đưọc nối cố định)Teflon (PTFE):
1 AWG 22/12VDC hai dây quấn cặp
1 AWG 22 / data hai dây quấn cặp, chia với dây màn hình

Phần cứng dây cáp
o TSS sc, TSS W sc, TSS HT sc, TSS VARI sc, TSS XL sc: stainless steel 1.4305
o TSS TITANIUM2 sc: Grade 2 titanium
o TSS TITANIUM7 sc: Grade 7 titanium

Khối lượng
Loại ở bể và trong đường ống (TriClamp): gần 1.6kg
TSS VARI sc, TSS XL sc: gần 1.5kg

Chiều dài dây cáp
10 m (32.81 ft), tối đa 100m (328 ft) với dây nối dài

Yêu cầu bảo dưỡng
Thông thường, 1hr/tháng

Chứng nhận
CE, GS , UL/CSA

Mã đặt hàng

LXV323.99.10002 TSS sc
o InSitu probe
o Suspended Solids: 0,001 - 500g/l
o Turbidity: 0,001 - 4000 FNU
o Không có cần gạt

LXV323.99.20002 TSS sc TriClamp
o InLine probe
o Suspended Solids :0,001 - 500g/l
o Turbidity :0,001 - 4000 FNU
o Không có cần gạt

LXV324.99.10002 TSS W sc $4,700.00
o InSitu probe
o Suspended Solids: 0,001 - 500g/l
o Turbidity: 0,001 - 4000 FNU
o Có cần gạt

LXV324.99.20002 TSS W sc TriClamp
o InLine probe
o Suspended Solids : 0,001 - 500g/l
o Turbidity : 0,001 - 4000 FNU
o Có cần gạt

LXV325.99.10002 TSS HT sc $4,550.00
o InSitu probe
o Suspended Solids:0,001 - 500g/l
o Turbidity :0,001 - 4000 FNU
o Không có cần gạt
o Nhiệt độ: 90°C/194°F (temporary 95°C/203°F)

LXV325.99.20002 TSS HT sc TriClamp
o InLine probe
o Suspended Solids : 0,001 - 500g/l
o Turbidity: 0,001 - 4000 FNU
o Không có cần gạt
o Nhiệt độ: 90°C/194°F (temporary 95°C/203°F)

LXV329.99.10002 TSS TITANIUM2 sc
o InSitu probe
o Suspended Solids :0,001 - 500g/l
o Turbidity : 0,001 - 4000 FNU
o Không có cần gạt
o Môi trường ăn mòn

LXV329.99.20002 TSS TITANIUM2 sc TriClamp
o InLine probe
o Suspended Solids :0,001 - 500g/l
o Turbidity : 0,001 - 4000 FNU
o Không có cần gạt
o Môi trường ăn mòn

LXV330.99.10002 TSS TITANIUM7 sc
o InSitu probe
o Suspended Solids : 0,001 - 500g/l
o Turbidity : 0,001 - 4000 FNU
o Không có cần gạt
o Nước biển và nước có muối cao


LXV330.99.20002 TSS TITANIUM7 sc TriClamp
o InLine probe
o Suspended Solids : 0,001 - 500g/l
o Turbidity: 0,001 - 4000 FNU
o Không có cần gạt
o Nước biển và nước có muối cao

LXV326.99.10002 TSS VARI sc TriClamp
o InLine probe
o Suspended Solids :0,001 - 500g/l
o Turbidity : 0,001 - 4000 FNU
o Không có cần gạt
o Thực phẩm và dược

LXV327.99.10002 TSS XL sc TriClamp
o InLine probe
o Suspended Solids : 0,001 - 500g/l
o Turbidity : 0,001 - 4000 FNU
o Không có cần gạt
o Công nghiệp bia rượu

LXV328.99.10002 TSS EX1 sc
o InSitu probe
o Suspended Solids : 0,001 - 500g/l
o Turbidity : 0,001 - 4000 FNU
o Không có cần gạt
o Class1Div1 certification

LXV328.99.20002 TSS EX1 sc
o InLine probe
o Suspended Solids :0,001 - 500g/l
o Turbidity : 0,001 - 4000 FNU
o Không có cần gạt
o Class1Div1 certification

Tài liệu hướng dẫn

DOC023.53.90154 User Manual TSS sc
DOC023.53.90171 User Manual TSS EX1 sc
DOC273.99.90155 Instruction sheet TSS sc, Tank Mounting
DOC273.99.90156 Instruction sheet TSS sc, Pipe Mounting