THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT MÔI TRƯỜNG NGÀNH NƯỚC VÀ NƯỚC THẢI

15 tháng 9, 2010

Các thông số kiểm soát trong ngành bia rượu

Người bạn đồng hành đối với việc phân tích nước trong ngành bia rượu, Hach hiểu rằng các nhu cầu về nước của bạn bắt nguồn từ việc phải đảm bảo chất lượng, đồng nhất và an toàn của sản phẩm ở mức cao nhất, Từ năm 1947, Hach đã thiết kế, sản xuất và phân phối toàn cầu các thiết bị đo lường, test kit và thuốc thử để phân tích chất lượng nước trong nhiều ứng dụng khác nhau của ngành bia rượu như là nước đầu vào, làm sạch tại chỗ (CIP) và xử lý nước đầu ra.

Chúng tôi muốn giới thiệu ở đây toàn bộ các giải pháp sản phẩm và dịch vụ của Hach dành cho công nghiệp bia rượu, gồm có:

Các thiết bị đo liên tục trên hệ thống và thuốc thử đi kèm
Máy dùng tại phòng thí nghiệm, thuốc thử và các dụng cụ
Các phương pháp phân tích đã được EPA chứng nhận
Các test kit cầm tay và thiết bị dùng đo tại hiện trường
Máy lấy mẫu tự động và đồng hồ đo lưu lượng
Đội ngũ bán hàng và dịch vụ địa phương
Các chương trình đào tạo và hợp tác dành riêng cho khách hàng và đại lý phân phối.

Xử lý nước đầu vào/CIP

Clo
Clo quá mức trong nước sẽ làm hư màng lọc của hệ thống lọc và làm thay đổi vị của nước. Quá ít clo sẽ tạo cơ hội cho các vi sinh vật phát triển. Theo dõi chặt chẽ mức độ clo để ngăn ngừa các sự cố đối với màng lọc và sự hình thành các vi khuẩn gây hại. Có nhiều cách diệt khuẩn nước sử dụng clo, clo dioxit hoặc ozon để ngăn ngừa sự phát triển vi sinh vật. Cho dù là nước thô, nước sản xuất, nước súc rửa hoặc nước đầu ra, việc quan trắc cố định các thông số khử khuẩn giúp đảm bảo các quy trình sản xuất đạt mức an toàn, đồng nhất của sản phẩm và đáp ứng các quy định về môi trường.

Độ dẫn điện/Tổng rắn hòa tan (TDS)
Độ dẫn điện/TDS, là thông số kiểm soát được dùng phổ biết nhất cho CIP, đo độ xút hay axit của dung dịch. Độ dẫn điện cũng theo dõi sự hoàn tất của quy trình để nhận diện khác biệt sản phẩm và kiểm soát sự bổ sung hóa chất. Độ dẫn cảm ứng thỉnh thoảng được ưa dùng hơn do không có điện cực, sử dụng dòng điện cảm ứng là lựa chọn hàng đầu do thiết kế theo tiêu
chuẩn vệ sinh 3A. Độ dẫn cũng xác định hiệu quả của vật liệu lọc nhờ đo đạc các thành phần là ion hòa tan trước và sau quy trình lọc.

pH/ORP
pH và ORP thường được đo trong suốt toàn bộ quy trình của nhà máy. Việc điều chỉnh pH trước khi lọc để tránh hiện tượng kết tủa của các chất hòa tan như silica và canxicacbonat gây tắc nghẽn bộ lọc. Duy trì pH thích hợp cũng đảm bảo hiệu quả tối đa và giảm tối đa chi phí sử dụng hóa chất như các chất dùng cho việc khử khuẩn. ORP theo dõi hiệu quả xử lý clo (lọc bằng cacbon hoạt tính) và điều khiển việc bổ sung hóa chất, bảo vệ đầu nguồn bộ phận lọc RO và giảm chi phí hóa chất.

Độ đục
Tùy thuộc vào nguồn nước, độ đục sẽ khác nhau đáng kể. Thông thường, các hệ thống lọc loại bỏ độ đục vượt mức và các chất vô cơ khác. Trong khi đó độ dẫn điện cũng theo dõi các chất rắn hòa tan, việc đo đạc độ đục liên tục là phương pháp được ưa chuộng để theo dõi hiệu quả lọc và kiểm soát tần suất chu kì rửa ngược.

Dòng ra/xử lý nước thải

pH
Trong số các thông số thường phải báo cáo theo yêu cầu xả thải, theo dõi pH liên tục giúp báo động sớm đến nhà máy để điều chỉnh các quy trình xử lý trước khi bị vượt mức cho phép. Ngoài ra, theo dõi pH liên tục tại nhiều bước xử lý trong hệ thống xử lý nước thải giúp tối ưu lượng hóa chất sử dụng và hoạt động sinh học để kiểm soát các chi phí.

Oxy hòa tan (DO)
Các quy trình sục khí và bùn hoạt tính yêu cầu cung cấp lượng oxy ổn định để hoạt động xử lý được hiệu quả. Thiếu hụt oxy dẫn đến hiệu suất xử lý thấp, sinh ra sản phẩm trung gian gây mùi và các phản ứng không xảy ra hoàn toàn. Quá nhiều oxy dẫn đến việc hao phí năng lượng tiêu thụ quá mức cần thiết. Do các quá trình xử lý bằng bùn hoạt tính và hiếu khí chiếm đến 70% chi phí năng lượng trong nhà máy xử lý nước thải, theo dõi và kiểm soát oxy chính xác cho phép việc xử lý hợp lý và hiệu quả.

Độ đục và tổng rắn lơ lửng (TSS)
Việc đo độ đục và TSS thường được tiến hành để báo cáo đối với nước xả thải sau khi xử lý. Chúng cũng được đo đạc để kiểm soát các hệ thống nổi khí hòa tan, thiết bị khử nước và dòng vào bể lắng. Khi được ứng dụng trong hệ thống châm polymer, việc kiểm soát phụ này cho kết quả tiết kiệm chi phí polymer sử dụng đáng kể. Chương trình theo dõi liên tục và lấy mẫu định kì giảm khả năng đưa quá nhiều chất rắn vào trong dòng nước thải và giúp ngăn chặn việc vượt quá giới hạn cho phép và các điều khoản phạt theo đó.

Chất hữu cơ
Trong nước thải có tải lượng hữu cơ cao, nhà máy sử dụng hóa chất xử lý và quy trình vật lý để giảm chất ô nhiễm và để tái sử dụng nước hay thải trở lại môi trường. Quản lý hiệu quả chất hữu cơ chủ yếu là dựa vào thông số Nhu cầu oxy sinh học (BOD). Tuy nhiên, bởi vì thời gian kiểm tra phải mất 5 ngày mới có kết quả, các thông số khác như Nhu cầu oxy hóa học (COD), Tổng cacbon hữu cơ (TOC) và Hệ số hấp thụ quang phổ (SAC) có thể được dùng thay thế. Những thông số này kiểm tra nhanh chóng, dễ phát hiện sớm vấn đề và giảm chi phí vận hành cũng như bảo trì. COD thì liên quan đến thao tác thí nghiệm đơn giản trong phòng lab, chỉ mất 2 giờ. Phân tích liên tục TOC cung cấp kết quả sau 15 phút và UV254 (SAC) quan trắc liên tục chất hữu cơ mà không cần dùng hóa chất hay hệ thống thu mẫu.

9 tháng 8, 2010

Máy đo độ cứng mức cao - APA6000 HR Hardness


Giới thiệu

Độ cứng nước được xác định bởi số ion dương hóa trị hai có trong mẫu và được biểu diễn với đơn vị là mg/L (ppm) CaCO3. Ion canxi (Ca2+) và magie (Mg2+) là hai ion thường có mặt với nồng độ đáng kể so với các ion khác. Trong các mẫu nước có độ cứng thấp hơn 10mg/L, độ cứng có thể được đo bằng các phương pháp so màu trực tiếp. Các phương pháp so màu dựa vào thuốc nhuộm làm chất chỉ thị sự thay đổi màu sắc bởi liên kết ion gây ra độ cứng. Trong những phương pháp này, cường độ màu sắc của thuốc nhuộm thay đổi sẽ cho biết độ cứng có trong mẫu.

Phương pháp phân tích

Khi độ cứng vượt quá 10mg/L thì phương pháp so màu trực tiếp không hiệu quả. Ở mức cao hơn như thế, cần phải có một phương pháp thay thế như là phép chuẩn độ với chất càng cua (chelant) trong sự hiện diện của một chất chỉ thị màu.
Chuẩn độ độ cứng thực chất là phép chuẩn độ ngược (back-titration). Một chất chỉ thị màu được cho vào và tạo phức với độ cứng. Chất càng cua được cho vào sau đó sẽ lấy độ cứng ra khỏi chất chỉ thị. Sau khi tất cả độ cứng đã liên kết với chất càng cua, chất chỉ thị sẽ thay đổi màu. Sự thay đổi màu được gọi là điểm cân bằng. Do đó, trong phép chuẩn độ ngược, số lượng chất càng cua cần thiết sẽ là khi đạt đến điểm cân bằng và do đó biết được độ cứng trong mẫu là bao nhiêu.
Các cách chuẩn độ truyền thống được thực hiện bằng cách cho vào lượng vừa đủ thuốc thử vào mẫu đã được đệm trong sự hiện diện của chất chỉ thị thích hợp cho đến khi đạt đến điểm cân bằng. Phiên bản tự động của cách chuẩn độ này là các dòng máy tiêu tốn thời gian và đắt đỏ bởi vì nó cần đến việc sử dụng một số máy bơm. Ngoài ra, các thiết bị dạng như thế cũng chỉ đo được độ cứng trong một thang đo có nồng độ giới hạn

Công nghệ phân tích bơm tiêm liên tiếp không cần chất dẫn- CSIA technology

Máy APA6000 High range hardness sử dụng công nghệ CSIA (Carrierless Sequential Injection Analysis) thực hiện việc chuẩn độ tự động một cách đơn giản. Máy sử dụng chất càng cua EDTA như thuốc chuẩn độ, Calmagnite là chất chỉ thị màu và AMP là chất đệm pH 10. Việc chuẩn độ thực hiện trong CSIA bằng cách đầu tiên xáo trộn lượng chính xác mẫu và chất chỉ thị màu, sau đó “kẹp” giữ lượng dung dịch thuốc thử giữa hai phần của hỗn hợp chất chỉ thị và mẫu đã được đệm pH trong ống phản ứng. Khi dung dịch di chuyển qua ống phản ứng, lượng thuốc thử phân tán để tạo ra sự gradient nồng độ tại điểm tiếp xúc nơi mà chất chỉ thị và mẫu gặp nhau. Gradient nồng độ tạo ra hình dạng của đỉnh (peak). Điểm cân bằng (nơi nồng độ của thuốc chuẩn độ bằng với nồng độ mẫu) tồn tại trên mỗi mặt của chốt thuốc thử. Do đó, nó là thể tích của dung dịch giữa những điểm cân bằng, cũng chính là độ rộng của đỉnh, qua đó biết được nồng độ độ cứng trong mẫu.
Phép chuẩn CSIA là phép chuẩn 1 bước vì lượng thuốc thử được cho vào tất cả một lần thay vì chia ra từng phần như phép chuẩn thông thường. Ngoài ra, bởi vì hình dạng của đỉnh gradient thuốc thử là theo hàm mũ, độ rộng đỉnh đo được tương quan với loragit nồng độ mẫu. Do đó, máy có thể thực hiện trên thang đo rộng, trong trường hợp này máy APA 6000 có thể đo độ cứng tổng từ 10 đến 10000 mg/L CaCO3.
Kỹ thuật đo của máy APA6000 cung cấp độ lặp lại cao trong việc phân phối và khuếch tán thuốc thử chuẩn độ. Độ lặp lại này kết hợp với hiệu chuẩn tại 4 điểm cho phép thiết bị đạt tính chính xác cao trong phép đo trên toàn bộ thang đo. Vì phần mềm máy dùng các điểm uốn trong đường chuẩn độ thay vì giá trị hấp thụ đã định trước, phép đo không nhạy đối với mẫu có màu hay các hóa chất xử lý.

Ứng dụng

Ngoài các mức khác nhau của độ cứng, nhiều nguồn nước thô cũng có chứa kim loại nặng có thể gây cản trở phép đo dù ở dạng vết. Ngay cả khi có sự tham gia của kim loại nặng vào kết quả đo độ cứng tổng, thì chúng vẫn gây ra vấn đề làm nhiễu chất chỉ thị màu. APA6000 sử dụng tác nhân che (Mg-CDTA) trước khi thực hiện bước chuẩn độ. Dưới điều kiện phản ứng thích hợp, CDTA chelant lấy tất cả liên kết kim loại nặng từ chất chỉ thị bằng cách trao đổi Mg cho mỗi liên kết kim loại nặng. Điều này cho phép các kim loại nặng tham gia trong đo độ cứng tổng nhờ Mg bổ sung (Ca, Mg, kim loại nặng) mà không ảnh hưởng đến giá trị đo được.
Nhiều nguồn nước ngầm cũng có chứa lượng lớn kiềm cacbonnat. Phân hủy axit thực hiện trong máy APA6000 trước khi thực hiện bước hiệu chuẩn để loại bỏ cacbonnat trong mẫu mà có thể làm kết tủa độ cứng tại pH chuẩn độ. Sau khi phân hủy, thuốc thử có khả năng đệm cao đưa mẫu về lại pH thích hợp cho việc chuẩn độ.
Đồ thị dưới đây mô tả việc sử dụng máy APA6000 đo độ cứng tại một nhà máy điện và nhà máy xử lý nước cấp. Tổng cứng được xác định tại nước làm mát trong nhà máy điện và tại đầu ra của nhà máy xử lý nước cấp.



Kết luận

Máy APA 6000 đo độ cứng mức cao rất thích hợp cho việc xác định độ cứng của cả nước thô và nước đã xử lý. Nó không bị ảnh hưởng bởi kim loại nặng và cacbonnat và có thể đo ở một thang đo rộng. Hai dòng mẫu có thể đồng thời được dẫn vào máy để phân tích cho phép người sử dụng có thể thu thập được số liệu đồng thời của nước đầu vào và nước đầu ra. Khả năng kết hợp với các máy khác tạo thành mạng lưới quan trắc rất lý tưởng ứng dụng cho các quy trình làm mềm nước, nước làm mát trong nhà máy điện và nước thô với nước đầu ra cuối cùng trong các nhà máy xử lý nước cấp.

13 tháng 7, 2010

Các phép đo sử dụng tia cực tím UV

Tổng quan
Phép đo dùng tia cực tím hay UV được sử dụng để đo độ hấp thụ của các hợp chất có cấu trúc phân tử mà hấp thụ năng lượng trong phần tia cực tím của ánh sáng phổ điện từ. Trong bài viết này chủ yếu đề cập đến vùng cận tia cực tím gồm các bước sóng từ 200 đến 380nm.
Các hợp chất mà hấp thụ toàn bộ trong vùng tia cực tím là không màu. Hầu hết những chất này là hợp chất hữu cơ nhưng cũng có một số là vô cơ như nitrat chẳng hạn, có thể đo trực tiếp trong phổ tia cực tím. Nguồn sáng đèn deuterium thường được sử dụng để cấp năng lượng cho đo dạc độ hấp thụ UV. Trong phép đo hấp thụ UV này phải sử dụng cốc đo bằng thạch anh. Các loại cốc đo thủy tinh borosilicate tiêu chuẩn được dùng trong phân tích hấp thụ bằng phép so màu sẽ hấp thụ UV nên không thể sử dụng.

Hầu hết các phép đo UV là phép đo trực tiếp các hợp chất có mặt trong mẫu và không cần bổ sung thuốc thử để phát triển màu như thông lệ vẫn làm trong phân tích so màu. Đo đạc UV rất quan trọng đối với các nhà hóa học hữu cơ trong xác định nồng độ của hợp chất đơn hay theo dõi sự phát triển của một phản ứng. Trong hóa học nước, phép đo UV được thực hiện trên mẫu nước sạch để đo nồng độ nitrat hoặc để theo dõi nồng của của một nhóm hay lớp các hợp chất mà có chức năng hay cấu trúc hóa học xác định có thể sử dụng phương pháp UV254.


Ứng dụng

UV được sử dụng để quan trắc nitrat trong nước ngầm hay thành phần thấp hữu cơ khác trong mẫu nước. Nitrat trong nước ngầm chủ yếu bắt nguồn từ các hoạt động nông nghiệp. Điểm chính là nước cần phải có thành phần hữu cơ thấp hoặc các chất cản trở đáng kể sẽ xuất hiện. Nitrat là thông số phải kiểm soát trong nước uống. Nó được quy định ở mức 10 mg/L NO3 - N. Nitrat cũng được theo dõi để kiểm tra hiệu quả của hệ thống xử lý nitrat. Thông thường nitrat được loại bỏ trong một phần của nước đã xử lý và sau đó pha trộn trở lại với phần nước đã xử lý khác để duy trì ở ngưỡng giới hạn.
UV cũng được dùng để quan trắc sự hấp thụ của nước ở bước sóng 245nm nhằm dự đoán lượng hợp chất hữu cơ hiện diện. Phương pháp có thể ứng dụng cho các nhà máy nước cấp có nguồn nước thô đầu vào ổn định và tương đối sạch. Phép đo UV-254 còn được sử dụng tại bất kì nhà máy nước cấp nào sử dụng nước mặt làm nguồn vào. Phép đo được sử dụng để xác định nước thô hay nước đã xử lý có độ hấp thụ tia cực tím riêng biệt thấp (SUVA) có tuân thủ với các yêu cầu về quá trình đông tụ tăng cường của đạo luật về diệt khuẩn và sản phẩm phụ diệt khuẩn (D/DBP rule) hay không.
Một số ứng dụng chủ yếu mà có thể tận dụng UV gồm nước cấp đã xử lý, nước nguồn cho nhà máy xử lý nước cấp mà có các hệ thống loại bỏ nitrat và các cơ quan sức khỏe và môi trường phải theo dõi tác động của sự phát triển nhà cửa hay các hoạt động nông nghiệp ảnh hưởng lên chất lượng nước ngầm. Các ví dụ khác như là nhà máy thực phẩm và giải khác (F&B) sử dụng nước như một thành phần trong sản phẩm của họ. Họ cũng sẽ cần theo dõi mức độ hữu cơ tại 254 nm.

Khi bất kì nhà máy có gia nhiệt hay làm mát quy trình với các đường ống nước, nước hồi lưu phải được theo dõi có rò rỉ hay không. Độ dẫn điện thích hợp để phát hiện các chất vô cơ hòa tan nhưng cũng cần theo dõi chất hữu cơ ở bước sóng 254nm. Điều này là thực tế với các quy trình sản xuất F&B, P&P (giấy và bột giấy) và hóa dầu nơi mà các dung dịch hữu cơ được nung hay làm lạnh.


Phương pháp

Phương pháp UV-nitrat được khuyến khích dùng để kiểm tra mẫu có thành phần chất hữu cơ thấp như là nước tự nhiên không bị ô nhiễm và thiết bị cấp nước uống được. Standard Methods Method 4500-NO3- B, hay còn có tên Ultraviolet Spectrophotometric Screening Method là phương pháp tham khảo lý thuyết chính để kiểm tra nitrat trong mẫu. Nó cũng chính là phương pháp 10049 (chương trình số 357) trên máy quang phổ tử ngoại khả kiến DR 5000 UV-VIS của Hach.

Phương pháp UV-254 được dựa trên Standard Methods Method 5910 B, Ultraviolet Absorption Method. Phương pháp này là phương pháp 10054, (chương trình số 410) trên máy DR 5000. Phương pháp này cũng được sử dụng để cung cấp sự chỉ thị nồng độ thay thế của các thành phần hữu cơ hấp thụ tia UV mà hầu hết chúng có thể thay đổi để tạo thành các sản phẩm phụ diệt khuẩn với clo. Giá trị UV-254 cũng được dùng để tính toán thông số SUVA, Specific Ultraviolet Absorbance, để xác định sự tuân thủ quy định theo yêu cầu của đạo luật D/DBP ở Mỹ.


12 tháng 7, 2010

Ứng dụng LDO và ORP sensor của Hach trong nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt

Trong nhiều năm qua, nhà máy xử lý nước thải American-Bath ở Tây Bắc hạt Allen của Ohio đã gặp vấn đề về các giới hạn photpho nghiêm ngặt thông qua xử lý sinh học và xử lý bằng cách bổ sung phèn nhôm sunphat. Đến khi chi phí cho phèn nhôm vượt hơn gấp đôi từ $161/tấn trong năm 2006 đến gần $443/tấn trong năm 2008, ban quản lý đã quyết định cải thiện việc kiểm soát quy trình xử lý loại bỏ photpho sinh học và để giảm việc tiêu thụ phèn nhôm của nhà máy.
Nhà máy rất quan tâm việc duy trì ngưỡng photpho trong nước thải bằng cách sử dụng phèn nhôm. Tuy nhiên khi chi phí cho phèn nhôm gia tăng từ mức $2,000/năm đến $5,000/năm, thì ban quản lý bắt đầu suy nghĩ đến việc cải thiện quy trình xử lý sinh học như thế nào để làm giảm chi phí tiêu thụ hóa chất này mà vẫn đảm bảo được giới hạn photpho cho phép. Biết được mục tiêu và nhu cầu cấp bách của nhà máy, Hach đã đưa ra giải pháp lắp đặt thiết bị đo lường cho hệ thống để kiểm soát liên tục giá trị oxy hòa tan và điện thế oxy hóa khử (ORP). Với các nỗ lực cải tiến kiểm soát tiến trình sử dụng các cảm biến đo on-line mới này, nhà máy đã loại bỏ được đáng kể photpho bằng phương pháp sinh học trong khi giảm thiểu được chi phí hóa chất và năng lượng tiêu thụ hơn $11,000.
American-Bath là một trong những nhà máy xử lý nước thải có bộ phận xử lý nước thải của Allen County Sanitary Engineering Department. Nhà máy phục vụ cho khoảng 8,000 cư dân ở thành phố nhỏ American và Bath sử dụng hệ thống mương oxy hóa 3 kênh ORBAL (Siemens) để xử lý sinh học.
Hệ thống gồm có 3 kênh hình dạng elip đồng tâm, mỗi kênh hoạt động với mức oxy hòa tan (DO) khác nhau. Nước thải đi xuyên qua các kênh nối tiếp, từ phía ngoài cùng đến phía trong cùng. Dòng chảy tuần hoàn quanh mỗi kênh cho phép nước thải thô được phân phối một cách nhanh chóng cùng với các bông vi sinh.
Kênh phía ngoài là vòng kị khí, nơi mà dòng thô chảy vào xáo trộn với các chất lỏng hỗn hợp. Kênh ở giữa là vùng tùy nghi và kênh trong cùng là vùng hiếu khí, nơi mà oxy được mang đến để duy trì DO cho các vi khuẩn hiếu khí hoạt động
Ngưỡng giới hạn photpho của nhà máy là 1.5 mg/l trung bình tuần và 1.0 mg/l trung bình tháng. Chìa khóa để đạt được mức độ kiểm soát quy trình sinh học chặt chẽ và đáp ứng những ngưỡng giới hạn này là phải kiểm soát chính xác các mức oxy trong các kênh xử lý. Một trong những điều quan trọng đối với người vận hành là duy trì điều kiện kị khí trong các kênh bên ngoài để tạo ra môi trường sụt giảm oxy. Điều này dẫn đến các vi khuẩn tiêu thụ photpho hiếu khí có trong chất lỏng xáo trộn thải ra photpho mà chúng đã tiêu thụ. Sau đó, khi chúng đi vào kênh thứ hai, thứ ba, vi khuẩn tiêu thụ photpho sẽ tiêu thụ photpho đã được thải ra cùng với lượng photpho có trong nước thải thô ở dòng vào (hay gọi là ‘luxury uptake’). Mục tiêu của nhà máy là có vi khuẩn tiêu thụ vừa đủ photpho sao cho nồng độ đạt dưới 1.0 mg/l và không cần phải bổ sung phèn nhôm.”

Công nghệ sensor
Việc quyết định gắn các đầu đo DO và ORP để đo đạc liên tục và trực tuyến trong quy trình sinh học là cần thiết để thành công. Nhà máy đã lắp đặt các sensor LDO ứng dụng công nghệ phát quang của Hach LDO và các sensor Hach ORP trong các kênh: một đầu đo ORP trong kênh ngoài, đầu đo ORP và LDO cho kênh ở giữa và đầu đo LDO ở kênh trong cùng.
Các đầu đo cắm vào bộ điều khiển sc100 đọc liên tục các sensor trên quy trình và có thể truyền thông qua tín hiệu 4-20 mA để đến hệ thống PLC hay SCADA của hệ thống. Các bộ điều khiển này có sẵn các bộ ghi dữ liệu bên trong để thu thập các giá trị đo theo một chu kì thời gian (1 đến 15 phút) do người sử dụng lựa chọn, cùng với các điểm hiệu chuẩn và kiểm chuẩn, alarm và các sự thay đổi cài đặt thiết bị trong vòng 6 tháng. Bộ điều khiển được thiết kế để lấy dữ liệu từ một hay hai sensor một cách đồng thời.
Với các máy đo trong kênh cung cấp cho một bức tranh toàn cảnh, thực tế các giá trị DO và ORP ở các mức tải lượng hữu cơ/thủy lực khác nhau, tốc độ tuần hoàn, thời gian lưu chất rắn và các điều kiện thời tiết, người vận hành đã có thể thiết lập diễn biến để tối ưu việc kiểm soát DO và xác định thời gian và nguyên nhân của bất kì các điều kiện nhất thời.
Trong việc chọn lựa đầu đo DO, nhà máy đã chọn một công nghệ mới.Đầu đo LDO của Hach không tiêu thụ oxy trong suốt thời gian đo đạc, điều mà thường gây tắc nghẽn trong màng cảm biến và sự biến đổi oxy được phản hồi ngày càng chậm dần. Vì không có cấu tạo dạng màng thẩm thấu nên không có việc phải thay thế màng và không cần theo dõi và thay dung dịch điện ly.

Dữ liệu liên tục
Đầu đo ORP trong kênh ngoài cùng giúp đảm bảo môi trường hoàn toàn kị khí LDO ở kênh bên trong xác định DO tự do hiện diện có đủ cho các vi khuẩn hiếu khí tồn tại hay không. Khi những người vận hành bắt đầu tìm hiểu dữ liệu thu thập được từ bộ điều khiển, họ phát hiện được rất nhiều thông tin. Chẳng hạn nhà máy sẽ làm kị khí một phần trong ngày tại kênh ngoài cùng nhưng vì một lý do nào đó, khoảng lúc 3 giờ sáng, oxy bắt đầu tăng lên và sau đó hạ từ từ xuống đến giữa ngày. Điều này đã tác động xấu đến quá trình loại bỏ photpho sinh học. Khi những người vận hành phát hiện ra rằng họ có thể giữ điều kiện kị khí trong kênh ngoài cùng trong suốt thời gian quan sát bằng cách cho vào các ròng rọc lớn hơn trên bánh răng máy giảm tốc lái sự truyền động cái rãnh của kênh. Điều này làm nhà máy truyền động chậm từ 42rpm xuống 39rpm, giúp giữ điều kiện kị khí ổn định hơn cho kênh ngoài cùng. Ngay sau khi thay đổi, quá trình xử lý được cải thiện đáng kể. Trong vòng một hay hai tuần, photpho giảm xuống còn trong khoảng 0.4 mg/l và 0.5 mg/l mà không cần bổ sung phèn nhôm.


Tuy nhiên, khi thời tiết bắt đầu trở lạnh vài tháng sau đó, những ngườ vận hành nhà máy lại thấy hiệu quả xử lý sinh học sụt giảm trở lại. Trong mùa hè, việc xử lý đạt kết quả tốt với DO ở kênh bên trong từ 3.0 đến 4.0 mg/l, nhưng trong suốt mùa thu, mức DO bắt đầu tăng kên đến 6.0 và 7.0 mg/l, do đó phải cho thêm phèn nhôm.
Quan trắc liên tục DO và ORP trở lại đã cung cấp thêm thông tin để giúp người vận hành giải quyết vấn đề. Mặc dù ORP trong kênh ngoài không tăng đáng kể, nhưng đủ để photpho được thải ra không đủ và việc tiêu thụ xảy ra trong kênh giữa và trong cùng bị giảm. DO ở kênh bên trong rất cao đủ để tuần hoàn DO trong bùn hoạt tính.
Các bộ điều khiển Hach sc100 được kết nối với PLC kiểm soát việc chạy các máy thổi khí. PLC được lập trình để tự động điều khiển hoạt động của máy thổi khí để duy trì mức DO tại kênh bên trong nằm trong khoảng 2.0 và 3.0 mg/l, dựa vào giá trị đọc của đầu đo LDO.


Cắt giảm chi phí năng lượng
Việc lập trình các máy thổi khí của PLC để duy trì DO dao động trong ngưỡng điểm cài đặt là để gia tăng hiệu quả xử lý photpho. Photpho ở đầu ra giảm 0.5 mg/l mà không cần bổ sung phèn nhôm. Bên cạnh đó, còn có thêm lợi ích về mặt tiết kiệm năng lượng.Thời gian vận hành được theo dõi cùng với thời gian khi máy thổi khí hoạt động, cho thấy các mương được thổi khí chỉ trong 3 đến 4 giờ một ngày và giúp tiết kiệm hơn $8,000/năm về chi phí điện.


Việc sử dụng các đầu đo online DO và ORP đã cải thiện đáng kể việc kiểm soát quy trình xử lý sinh học loại bỏ photpho trong nước thải. Mặc dù vẫn phải sử dụng phèn nhôm khi cần thiết trong các điều kiện như nhiệt độ thấp lúc mùa đông và lưu tốc cao trong mùa mưa nhưng việc sử dụng phèn nhôm đã được giảm hơn phân nửa so với trước. Việc tiết kiệm này kết hợp với tiết kiệm năng lượng đã mang lại $11,800 /năm cho nhà máy, việc thu hồi vốn đầu tư các đầu đo và bộ điều khiển chỉ trong vòng một năm.


Ứng dụng các đầu đo liên tục cho phép chúng ta biết điều gì đang xảy ra trong hệ thống xử lý để thực hiện các thay đổi cần thiết giúp cải tiến việc kiểm soát quy trình. Trước khi áp dụng thiết bị đo lường này, nhà máy phải thực hiện việc lấy mẫu thô và làm nhiều thí nghiệm để có dữ liệu nhưng không thể cho biết được chu kỳ hoàn chỉnh của hệ thống sinh học như việc đo đạc liên tục hiện tại.


7 tháng 7, 2010

Sensor 5740 sc Galvanic DO

Tổng quan về sensor
Galvanic Membrane Dissolved Oxygen- đầu đo oxy hòa tan galvanic cho phép đo đạc nồng độ oxy hòa tan trong các mẫu chất lỏng một cách chính xác và dễ dàng. Hệ thống gồm có một bộ điều khiển (controller) tích hợp màn hình và sensor dùng để đo đạc tại chỗ. Vỏ bên ngoài controller đạt chuẩn NEMA 4X/IP66 và có lớp chống ăn mòn được thiết kế có thể chống chịu tốt trong môi trường có tính ăn mòn cao như hơi muối và hydro sulfit. Màn hình controller hiển thị giá trị oxy hòa tan hiện tại cùng với nhiệt độ mẫu nếu nó kết nối chỉ với một sensor và hiển thị hai giá trị đọc tương ứng với nhiệt độ khi có 2 sensor được gắn vào.

Các thiết bị phụ như phần khung gắn (mounting hardware) cho sensor được cấp kèm một tờ hướng dẫn lắp đặt. Có nhiều lựa chọn cho phần mounting hardware này phù hợp với các nhu cầu đo đạc, lắp đặt khác nhau của người sử dụng.

Ứng dụng phổ biến là lắp đặt sensor đo đạc tại các bể sục khí (aeroten), bể trung hòa loại trừ chất dinh dưỡng, bể phân hủy kị khí và hiếu khí, dòng ra cuối cùng, sông, hồ và các ao nuôi cá.

Nguyên lý đo của sensor Galvanic DO

Sensor galvanic đo oxy hòa tan (DO) này vận hành như một pin phát ra một điện thế. Điện thế đó tỉ lệ thuận với nồng độ oxy hòa tan có trong mẫu đo. Điện cực được chế tạo với lõi ca-tốt cực nhỏ (điện cực dương) phủ bên ngoài một a-nốt (điện cực âm) bằng chì. Một dung dịch muối (dung dịch điện ly) được châm đầy bên trong khoảng trống giữa a-nốt và ca-tốt. Sensor có chứa một màng dạng hình trụ đặt gần với lõi dây.

Oxy từ dung dịch cần kiểm tra đi vào điện cực bằng cách khuếch tán qua màng và đi qua lớp dung dịch điện ly mỏng để đến ca-tốt. Oxy bị khử tại ca-tốt theo phản ứng sau:

O2 + 2 H2O + 4e- -> 4 OH-

Ca-tốt sẽ khử tất cả oxy khuếch tán đến bề mặt của nó. A-nốt bằng chì bị oxy hóa để hoàn thành toàn bộ phản ứng và sinh ra hydroxit chì như phản ứng sau:

2Pb + 4OH- -> 2Pb(OH)2 + 4e-

Kết quả cuối cùng cho phản ứng là sự tiêu thụ chì tại a-nốt khi tạo dòng điện tích và do đó có thể ghi nhận sự thay đổi điện thế ở hai điện cực ở mức rất nhỏ (mV).

Mỗi sensor có một cartridge có thể thay thế (được gắn sẵn, màng thẩm thấu kép), đầu bảo vệ, 12 túi hiệu chuẩn loại dùng một lần rồi bỏ để hiệu chuẩn không khí chính xác theo phương pháp bão hòa và dây cáp dài 10m.

**Phải gắn với sc100 Controller để tạo thành một bộ hoàn chỉnh

Thông số kỹ thuật
Vật liệu: vật liệu chống ăn mòn, sensor có thể để ngập hoàn toàn trong nước với dây cáp dài 10m

Thang đo (oxy hòa tan):0 đến 40 ppm (0 đến 40 mg/L) hay 0 đến 200% độ bão hòa

Thang đo (nhiệt độ):-5 đến 50 °C

Nhiệt độ vận hành: -5 đến 50 °C

Nhiệt độ bảo quản: -5 đến 50 °C; 95% độ ầm tương đối, không điểm sương

Thời gian phản hồi ở 20 độ C:120 giây đến 90% giá trị tùy theo mức thay đổi

Độ chuẩn xác của phép đo : ±0.2% khoảng chia

Độ chuẩn xác nhiệt độ: ±0.2 °C

Bù trừ nhiệt độ: nhiệt kế 30K NTC

Độ lặp lại: ±0.5% khoảng chia

Độ nhạy: ±0.5% khoảng chia

Hiệu chuẩn/kiểm chuẩn: không khí/mẫu

Áp suất tối đa:10 bar (145 psi)

Giao thức: Modbus; profibus

Khối lượng đầu đo: 0.26 kg

Kích thước: 60 x 292 mm (2.4 x 11.5 inch)

Vật liệu phủ: Noryl, PVC, Viton, Polypropylene, Nylon

Vật liệu điện cực: Niken-Crom và chì

Tốc độ dòng chảy tối thiểu: 0.5 cm/s

P/N: 5740D0B

6 tháng 7, 2010

HACH CL17 Chlorine Analyzer

• Hoạt động tốt không cần quan tâm sự vận hành của máy lên đến 30 ngày

• Tác dụng của công thức DPD do Hach sản xuất làm giảm tối thiểu sự gây nhiễu do nước cứng hay các chất vô cơ.
• Đạt chuẩn EPA theo 40 CFR140.74
Kết quả chính xác
Máy phân tích clo nhãn hiệu Hach CL17 Chlorine Analyzer sử dụng phép so màu DPD hóa học để theo dõi thành phần clo tự do và tổng clo tồn dư trong nước một cách liên tục, cùng phương pháp với việc lấy mẫu thô đem phân tích theo Standard Method 4500-Cl G. Phương pháp phân tích này không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi pH, nhiệt độ, nồng độ clo của mẫu (trong giới hạn thang đo), áp suất hay dòng chảy, do đó việc đo đạc cho kết quả chính xác hơn so với các phương pháp khác trên thị trường.
Với phương pháp hóa học so màu tiến bộ của Hach, CL17 Chlorine Analyzer cung cấp phương pháp tin cậy và nhanh chóng để xác định clo tự do hoặc tổng clo dư. Nó hoạt động liên tục, đảm bảo việc khử khuẩn thích hợp và tuân thủ quy định. CL17 còn cho hiệu quả đáng kể về chi phí do giảm tiêu thụ về hóa chất và bảo trì máy cực thấp.
0 đến 5 mg/L, tự động bù trừ độ màu/độ đục
Hai điểm cài đặt báo động, hoàn toàn điều chỉnh được
Thùng máy chuẩn bảo vệ IP62 thích hợp lắp đặt bên trong
Chuẩn đoán kiểm tra tín hiệu tự động
Giảm chu kì bảo dưỡng theo yêu cầu
So màu DPD – nhanh chóng, tin cậy và hiệu quả
Điều khiển bơm mẫu tự động hoặc bằng tay

CL17 Chlorine Analyzer  đáp ứng nhu cầu ứng dụng trong các môi trường đòi hỏi độ chính xác và tin cậy cao
Nước cấp
Nước thải
Nước quy trình trong công nghiệp/hóa học
Ứng dụng trong thực phẩm và giải khát
Hệ thống lọc thẩm thấu ngược (RO)
Hệ thống làm mát và gia nhiệt

Bảo trì đơn giản

Chu trình bảo trì mỗi tháng cho CL17 có thể được thực hiện trong vòng 15 phút bao gồm cả việc thay thế thuốc thử và làm sạch buồng đo. Không cần sử dụng dụng cụ đặc biệt nào. Dưới chế độ hoạt động bình thường CL17 sẽ hoạt động không cần chăm sóc đến 30 ngày.


Không cần hiệu chuẩn lại
Việc hiệu chuẩn cho CL17 với dung dịch chuẩn clo hoặc đối chiếu với phân tích so sánh có thể thực hiện; tuy nhiên, Hach khuyến khích không cần thiết phải hiệu chuẩn do đường cong hiệu chuẩn đã được thiết lập sẵn.


Đặc điểm/Ưu điểm
Vận hành tự động, nhanh chóng - Hach CL17 lấy mẫu 2.5 phút một lần, sử dụng chất chỉ thị và dung dịch đệm ít hơn 475 mL trên 30 ngày. Bơm định lượng tuyến tính, bộ xáo trộn không niêm kín, buồng đo dễ làm sạch và bộ phận so màu nhỏ gọn kết hợp để đảm bảo hoạt động tin cậy và ít cần bảo trì.
Phân tích so màu-thang đo 0 đến 5 mg/L có tự động bù trừ độ đục/độ màu. So màu với DPD (N,N-diethyl-p-phenylenediamine) đơn giản và chính xác trong phép đo clo tự do và tổng clo dư.

Các báo động và ngõ ra - CL17 có một ngõ ra lập tỉ lệ theo 4-20 mA và hai báo động do người sử dụng lựa chọn với rơ le SPDT phát tín hiệu khi có trục trặc hệ thống hoặc khi kết quả vượt quá giới hạn.

Thuốc thử thông minh – công thức cấu tạo đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt, thuốc thử của Hach đảm bảo tính chính xác và chắc chắn. Giảm thiểu lượng hóa chất tiêu thụ đồng nghĩa tối đa tính kinh tế.
Màn hình LCD lớn, chương trình thông minh và lập trình linh hoạt – lập chương trình cài đặt, bảo trì và ghi chép /báo động đơn giản. thiết bị cho phép nhiều chế độ và chúng dễ dàng lập trình qua từng bước với phím bấm đơn giản.

Thùng máy rắn chắc, nhẹ - CL17's ABS, chuẩn IP62 có thể chống ăn mòn, nhẹ và chắc chắn. Hai cửa sổ lớn cho phép kiểm tra bằng mắt thuốc thử bên trong và dòng thông báo tình trạng hệ thống một cách dễ dàng mà không cần mở thùng máy. Giá móc gắn sẵn để có thể gắn vào tường. Ống dẫn lớn và bộ tách dòng chữ Y là bộ phận lý tưởng khi sử dụng cho nước thải.

Bảo trì-kiểm soát sự cô đặc và xáo trộn tự do – hệ thống xáo trộn độc đáo trong máy CL17 giúp thiết bị hoạt động không có bộ phận nào rung động. Thanh cá từ trong buồng đo mẫu tạo ra sự xáo trộn mạnh. Hệ thống cho phép xáo trộn hoàn toàn và nhanh chóng hầu như không cần bảo trì. Một sáng kiến ngăn ngừa sự đóng cặn lên bề mặt buồng chứa mẫu. Vòng đệm chuyển tiếp được đặt nằm ở giữa các phần nguồn sáng, buồng mẫu và bộ phận dò. Các ống ánh sáng, làm bằng RTV silicon, phát tia so màu, làm giảm thiểu rủi ro nhiễu tạo ra bởi độ ẩm cao.

Thông số kỹ thuật

Thang đo: 0 đến 5mg/L clo tự do hay tổng clo dư, bù trừ độ đục/độ màu tự động

Độ chuẩn xác: ±5% hay 0.035 mg/L -Cl2 , chọn cái lớn hơn

Độ chính xác: ±5% hay 0.005 mg/L - Cl2, chọn cái lớn hơn

Giới hạn phát hiện tối thiểu: 0.035 mg/L

Chu kì thời gian: hoàn tất một lần phân tích mẫu 2 phút rưỡi

Tín hiệu ngõ ra: Một 4-20 mA lập trình chia tỷ lệ thang đo 0 đến 5 mg/L.
Báo động : có 2 báo động có thể lựa chọn sử dụng cho nồng độ mẫu, cảnh báo hệ thống hay ngắt hệ thống. Mỗi báo động gắn một rơ le SPDT với tiếp điểm có mức điện trở tải 5 A ở 230 Vac.
Nguồn điện: 100-115/230 Vac, 50/60 Hz (công tắc chuyển chọn), 90 VA maximum

Chứng nhận: CE. ETL theo UL 1262 ETL chứng nhận theo CSA 22.2 No. 142

Thùng máy: nhựa ABS, IP62 với hai cửa số bằng polycarbonate trong suốt

Kích thước: xấp xỉ cao 16.5", rộng 12.5", ngang 7"

Khối lượng: 25 lbs. (11.3 kg)


2 tháng 7, 2010

Sensor UVAS sc ứng dụng đo SAC254, BODuv/CODuv/TOCuv

Phép đo độ truyền sáng/độ hấp thụ tia cực tím-UV 254 có thể được sử dụng để bảo vệ một cách liên tục các quy trình xử lý tại nhà máy tránh khỏi việc tiếp nhận tải lượng hữu cơ cao đột ngột. Người vận hành có thể sử dụng các giá trị đọc được liên tục từ sensor để theo dõi sự biến động tức thời trong tải lượng hữu cơ để điều chỉnh các quy trình xử lý một cách đúng đắn. Việc phân tích online cho phép nhà máy xử lý hoạt động hiệu quả hơn, giảm chi phí lao động và thời gian cho việc phân tích tại phòng thí nghiệm.


Ứng dụng:

Bảo vệ các nhà máy xử lý trong việc tiếp nhận các nguồn thải công nghiệp

Theo dõi tải lượng đột ngột từ các quá trình xử lý bên trong nhà máy Monitoring shock loads from internal plant processes

Kiểm soát các quá trình bùn hoạt tính

Kiểm soát việc cung cấp methanol trong BNR dựa vào tải lượng hữu cơ

Theo dõi đầu ra cuối cùng

Theo dõi hiệu suất xử lý diệt khuẩn bằng tia UV

Đặc điểm/Ưu điểm

Không cần khoang chứa mẫu; có thiết kế khung gắn dẫn mẫu chảy qua sensor.

Không tạo ra dòng thải

Không phụ thuộc vào áp suất mẫu hay tốc độ dòng mẫu

Ít nhu cầu bảo trì, hiệu chuẩn hơn

Cần gạt tự làm sạch ngăn ngừa sự phát triển sinh học, không cần gắn kèm flow cell

Cho kết quả chính xác, lặp lại cao giúp giảm chi phí vận hành

Ngăn ngừa mảng bám và giảm bảo trì. Không cần chi phí cho việc kết nối không khí hay

UVAS sc Sensors có nhiều kích cỡ khe đo; nhiều thang đo khác nhau 0-300 m/1 (tùy thuộc vào khe đo)

Có thể dùng cho nước chưa được lắng tách

Kiểm soát toàn bộ quy trình từ đầu vào đến đầu ra với cùng một công nghệ

Hiệu chuẩn ổn định bởi nhà sản xuất; không cần hiệu chuẩn khi bắt đầu hoạt động; kiểm chuẩn hiệu chuẩn dễ dàng chỉ với một quy trình đơn giản.

Tiết kiệm thời gian

Không cần hiệu chuẩn thường xuyên

Giảm chi phí cho việc bảo dưỡng
Nhận diện tự động thông số đo sử dụng bộ điều khiển số; không cần gắn thêm thiết bị ngoại trừ nguồn điện.

Không cần đi dây, không junction box, không cần nén khí

Có thể đo nhiều thông số qua nhiều kênh (s100: 2 sensors, sc1000: lên đến 31 sensors)

Đo đồng thời UV và TSS cho các quá trình xử lý bằng bùn hoạt tính

Giảm chi phí cho một điểm đo

Khởi động nhanh chóng và linh hoạt

Thông số kỹ thuật

Công nghệ đo: đo hấp thụ UV (kỹ thuật 2 tia), không dùng thuốc thử

Phương pháp đo: SAC 254 theo tiêu chuẩn của Đức (DIN 38404 C3)

Khe đo: chọn lựa trong các kích thước 1 mm (0.04 in), 2mm (0.08 in), 5mm (0.20 in), và 50 mm (1.97 in)

Thang đo:

6945300 (50 mm path): 0.01-60 m-1, (25.0-100% T per cm)

6945200 (5 mm path): 0.1-600 m-1

6945100 (2 mm path): 0-1500 m-1

6945000 (1 mm path): 2-3000 m-1

Bù trừ: 550 nm

Chu kì đo: (= phút) > 1 min

Chiều dài dây cáp: 10 m (32.8 ft) đến 120 m (393.7 ft)

Chức năng điều khiển: PID, time control, 2-point controller (với sc100)

Giới hạn áp suất sensor: tối đa 0.5 bar (7.25 PSI)

Nhiệt độ xung quanh của mẫu: +2 đến +40 ºC (35.6 đến 104 ºF)

pH mẫu: 4.5-9 pH

Kích thước sensor: (đường kính x chiều dài) ~70 x 333 mm (2.75 x 13.11 in)

Khối lượng xấp xỉ: 3.6 kg (7.9 lb)

Chu kì kiểm tra: 6 tháng

Người sử dụng bảo trì: thông thường 1 giờ/tháng

Ghi chú: không được dùng sensor trong nước biển.

17 tháng 6, 2010

Giải pháp cho việc kiểm chứng hiệu chuẩn máy phân tích clo dư online trong nước cấp theo phương pháp 334.0 của USEPA



Vào tháng 11 năm 2009, cơ quan Môi trường Mỹ đã ban hành phương pháp 334.0 chỉ ra các yêu cầu để kiểm chứng và kiểm soát chất lượng cho các máy phân tích clo online, được áp dụng để báo cáo lượng clo dư trong hệ thống nước cấp. Các phương pháp lấy mẫu thô hay mẫu thí nghiệm là bắt buộc và dùng để tham chiếu cho việc kiểm định hay hiệu chuẩn máy phân tích clo online.
Để giúp người sử dụng tuân thủ quy định mới này, Hach cung cấp một giải pháp đơn giản và toàn bộ cho việc kiểm chuẩn clo, hệ thống gồm có:

Các phương pháp từng bước (step-by step)

Được xây dựng bởi nhóm ứng dụng thí nghiệm của Hach, tài liệu này chỉ ra một cách trực tiếp mỗi yêu cầu được ghi trong Method 334.0 và đưa ra các quy trình thực hành dễ dàng làm theo cho từng mục


Máy so màu bỏ túi- Pocket Colorimeter II Mid-Range Chlorine

Thang đo mới: 0.05-4.00 mg/L

Máy mới này giúp đo dễ dàng mức clo dư tại một nhà máy nước cấp vì nó cho phép đọc với độ phân giải 0.01 mg/L theo toàn bộ thang đo do USEPA quy định.







Bộ gel kiểm tra bước sóng-SpecCheck Gel Standards

Bộ kit chuẩn dùng cho thang đo trung bình cho phép kiểm chuẩn đơn giản sử dụng dung dịch chuẩn thứ cấp dạng gel có giá trị xuyên suốt theo thang đo của máy so màu bỏ túi.


Bộ kit dùng kiểm chứng hiệu chuẩn clo

Bộ kit được thiết kế để thực hiện việc kiểm chứng hiệu chuẩn dựa trên USEPA Method 334.0: Xác định clo dư trong nước cấp sử dụng máy phân tích clo online. Phương pháp gồm bước khởi động và các quy trình kiểm soát chất lượng theo đó cho thiết bị lấy mẫu thô và máy phân tích online. Có thể được sử dụng để kiểm định lại việc hiệu chuẩn của bất kì máy phân tích clo online nào có thang đo từ khoảng ~0.2 đến ~4 mg/L Cl2

• Bộ kit chứa:

o Máy so màu bỏ túi, Pocket Colorimeter II Kit Chlorine MR/HR – với thang đo từ 0.05 đến 4.00 và 0.1 đến 10.0 mg/L Cl2

o Bộ gel kiểm tra bước sóng, SpecCheck Secondary Gel Standards Set, DPD Chlorine - MR (các ống có giá trị lần lượt là 0, ~0.2, ~1.5 và ~3.5 mg/L Cl2)

o Ống chứa dung dịch clo chuẩn, 50 - 75 mg/L Cl2, 10 mL/ống, 1 gói chứa 16 ống

o Tờ hướng dẫn chi tiết thực hiện các bước kiểm chuẩn hiệu chuẩn cho máy phân tích clo online dựa theo USEPA Method 334.0.

• Cần có thêm các dụng cụ thí nghiệm khác và nước không chứa clo

 
 
 
 

19 tháng 5, 2010

Ứng dụng Hach sc100/pHD & inductive sensor đo pH/độ dẫn điện trong gia công/mạ kim loại

Giới thiệu

Đo đạc pH và độ dẫn điện là rất quan trọng tại một số khu vực trong một nhà máy xử lý kim loại hay trong một quy trình xử lý của quá trình gia công. Sự hiểu biết cơ bản các quy trình xử lý/mạ kim loại vận hành như thế nào sẽ giúp xác định việc ứng dụng hệ thống đo đạc pH và độ dẫn điện một cách đúng đắn.

Sơ lược về các bước xử lý

Thông thường, các nhà máy mạ/gia công kim loại sẽ làm sạch các phần bề mặt không được sơn hay phủ với các chất cản trở hóa học khác nhau để ngăn ngừa sự ăn mòn. Phủ photphat (kẽm hay sắt) được sử dụng để xử lý bề mặt kim loại cho giai đoạn sơn lỏng hay sơn bột. Một số nhà máy thực hiện việc xử lý kim loại theo quá trình photphat mangan, ở những nơi được tra dầu để bảo vệ.

Tiến trình mạ cũng tương tự với các bước gia công ngoại trừ bể mạ được thay thế bằng bể photphat, nơi mà có thể được quan trắc hay không quan trắc độ pH. Phải chắc chắn vật liệu làm sensor pH phù hợp và giới hạn về nhiệt độ của chúng khi sử dụng tại các bể này.

Hình 1 mô tả một quy trình làm sạch/photphat kim loại qua từng bước. Không quan tâm đến các bể nhúng hoặc bể rửa phun được sử dụng, chức năng của các bước còn lại là như nhau, một số hệ thống có thể có thêm một hay hai bể phụ khi cần làm sạch hoặc rửa thêm.

Hình 1 – Các bể chính trong một quy trình xử lý kim loại

Bước 1: Làm sạch

Đây là bước đầu tiên để làm sạch các phần ban đầu. Bể nhúng hay bể rửa phun luôn có chứa các chất làm sạch gốc kiềm nhất định. Người vận hành nhà máy luôn cố gắng theo dõi liên tục và kiểm soát hệ thống bể nhúng và phun rửa này để tối ưu lượng hóa chất sử dụng thông qua việc châm hóa chất tự động. Họ phải theo dõi cẩn thận độ dẫn điện của dung dịch ở bước làm sạch này để duy trì ở một nồng độ ổn định. Hiểu rõ việc đo độ dẫn điện cho thấy tại sao cố gắng này không thành công. Do độ dẫn điện không phải là đo một ion riêng biệt nào đó và cũng không đo ion của một hóa chất nhất định được dùng cho bước làm sạch này. Việc đo độ dẫn điện sẽ cung cấp giá trị nồng độ ion tổng cộng theo đơn vị microSiemens/cm. Khi theo dõi độ dẫn điện ở bước này, việc đo đạc không được chính xác vì:

Chất ô nhiễm được rửa từ các bộ phận đi vào bể luôn luôn làm tăng độ dẫn điện tổng cộng

Hóa chất làm sạch bị tiêu hao

Trong quy trình, sẽ có một lượng chất nhất định được chuyển từ bể này sang bể khác.

Những yếu tố này sẽ làm giá trị độ dẫn điện không thay đổi hoặc có thể tăng.

Kết quả là độ dẫn điện đo được không phải là đại diện thực tế của nồng độ hóa chất. Cái gì thực chất đang được đo là sự gia tăng lượng đất nhiễm bẩn và sự giảm sút khả năng làm sạch của chất làm sạch. Thực hiện chuẩn độ bằng tay là cách duy nhất để đo nồng độ thực chất.

Bước 2: Rửa bằng nước

Bước này sử dụng nước sạch để rửa các phần đất và xà phòng còn sót lại trong bước làm sạch.

Quan trắc độ dẫn điện trong nước nước rửa có thể giúp tiết kiệm chi phí. Một số người vận hành sẽ để nước rửa chảy tràn ở bể rửa liên tục. Một số khác thì ấn định thời gian để chảy tràn hoặc theo chu kỳ kiểm tra bể. Phương pháp thay thế là đặt thiết bị đo để dõi liên tục độ dẫn điện của nước rửa trong bể để xác định khi nào giá trị độ dẫn điện ở mức không còn hiệu quả trong việc rửa sạch. Van nước solenoid kiểm soát liên tục nhờ vào rờ le cài đặt trong bộ điều khiển HACH sc100 tại giá trị hơi thấp so với khoảng thang đo không hiệu quả sẽ giảm được chi phí xử lý nước thải và chi phí vận hành quy trình. Việc tiết kiệm này rất đáng kể khi đem so sánh với phương pháp để nước chảy tràn liên tục.

Bước 3: phosphating

Bước này chuẩn bị cho kim loại đem đi sơn. Dung dịch axit –bazơ photphat sắt hay kẽm được dùng để khắc lên bề mặt kim loại, tạo ra các lớp nhấp nhô cực nhỏ trên bề mặt kim loại để sơn đóng bám lên bề mặt được tối ưu.

pH thường được đo đạc trong bước này. Thông thường, các nhà máy sử dụng loại giấy đo pH có độ chính xác thấp hoặc chuẩn bộ bằng tay tốn kém thời gian và chi phí cho việc theo dõi pH tại bước này.

Bước 4: Rửa bằng nước

Bước rửa nước này sử dụng nước sạch để loại bỏ hóa chất còn sót lại trong bước xử lý với photphat trước đó. Tương tự như bước 2, quan trắc độ dẫn điện ở bể rửa tại bước này sẽ tiết kiệm chi phí đáng kể.

Bước 5: Phủ chất ức chế

Trong bước này, một chất ức chế được ứng dụng cho các phần kim loại để ngăn ngừa sự ăn mòn trước đó xuất hiện cho đến bước sơn. Có nhiều loại chất ức chế khác nhau được sử dụng. Một số có gốc axit chromic và số khác ít độc hại và ô nhiễm hơn.

Tùy thuộc vào chất ức chế sử dụng mà các bước phủ có thể đo đạc chỉ tiêu pH. Cần xác định tính phù hợp của vật liệu sensor cũng như giới hạn nhiệt độ khi sử dụng các sensor pH.

Hệ thống đo đạc cho bể rửa, phosphating và phủ chất ức chế:

Model sc100™ pH Controller LXV401.52.02002

Model DPD1P1 Convertible pH Sensor

pH Sensor Mounting Hardware Assembly MH43A00B

Model D3727E2T Conductivity Sensor

Conductivity Sensor Mounting Hardware Assembly MH43G

13 tháng 5, 2010

Giới thiệu bộ điều khiển sc100 và các cảm biến kỹ thuật số của Hach đạt chuẩn Class 1 Division II

Bộ điều khiển sc100 cũng như một số cảm biến (sensor) khác của Hach hiện nay đã có sản phẩm dành riêng cho yêu cầu đạt chuẩn an toàn mức (rating) Class 1 Division II. Những sản phẩm này có mã số đặt hàng riêng của nó và được liệt kê bên dưới theo danh mục sản phẩm. Chú ý các sensor pH và độ dẫn điện là theo một bộ gồm sensor analog, cổng chuyển đổi tín hiệu số (digital gateway) và dây cáp kéo dài có rating Class 1 Division II. Đầu đo LDO (đo oxy hòa tan theo phương pháp huỳnh quang) thì đã được gắn với dây cáp digital nên không cần thêm digital gateway khi kết nối với các bộ điều khiển kỹ thuật số (digital controller).
Khi kết nối một sensor đến sc100, một khóa an toàn đặc biệt bắt buộc phải sử dụng cho tại đầu nối với sensor trên sc100. Đối với sc100 và các sensor đã được lắp đặt thì không thể biến đối chúng để có thể đáp ứng được yêu cầu an toàn cần thiết theo Class 1 Division II rating. Chỉ những hệ thống mới được đặt mua sau này theo mã hàng tương ứng mới đạt yêu cầu.
Khả năng kết nối cùng lúc 2 sensor trên một controller vẫn được áp dụng cho rating này theo các bản vẽ điều khiển (control drawing). Các bản vẽ điều khiển có trong các tài liệu hướng dẫn sử dụng controller.
FAQs:
Sản phẩm với rating Class 1 Division II là có nghĩa gì?
Định nghĩa Class 1 – các khí hay hơi có thể bắt cháy
Định nghĩa Division II – môi trường (khí) dễ nổ không hiện diện trong các hoạt động vận hành bình thường.
Có thể giải thích đơn giản hơn về rating này ? Rating này có nghĩa là sản phẩm có thể được sử dụng ở các vị trí mà tại đó các khí/hơi dễ bắt cháy thường không có mặt do đó trong vận hành bình thường không phát sinh cháy nổ tự nhiên. Tuy nhiên, vẫn có thể những khí/hơi này đột ngột xuất hiện vì thế hệ thống phải đảm bảo đạt các yêu cầu chung về an toàn.
Làm thế nào để một sản phẩm đạt rating Class 1 Division II? Sản phẩm đó được thiết kế theo cách sao cho bảo vệ được nó tránh gây hư hại trong môi trường được lắp đặt sử dụng. Đối với Class 1 Division II, việc thiết kế được tính toán cho trường hợp khí/hơi dễ bắt cháy hiện diện và ngăn ngừa sản phẩm gây ra cháy nổ trong những điều kiện đó. Khả năng này được kiểm chứng qua nhiều giờ thử nghiệm. Ngoài ra, sản phẩm phải được lắp đặt đúng theo tài liệu hướng dẫn cũng như bản vẽ điều khiển. Một sản phẩm có thể nhận được phê chuẩn là sản phẩm đạt Class 1 Division II khi các thiết kế và giấy tờ đạt yêu cầu.
Tại sao điều này quan trọng với khách hàng? Nhiều khách hàng có nhu cầu về thiết bị đo on-line nhưng lắp đặt trong khu vực có thể có khí/hơi dễ gây cháy nổ. Nếu không có các chứng nhận tiêu chuẩn an toàn này, khách hàng không thể được đảm bảo hệ thống an toàn trong điều kiện môi trường như thế. Nếu không có sự đảm bảo về độ an toàn, con người và thiết bị có thể gặp rủi ro.
Dòng sản phẩm on-line mới nào đạt chuẩn Class 1 Division II? Nhiều sản phẩm dòng Echem được đặt hàng với Class 1 Division II rating. Xem chi tiết từng sản phẩm được giới thiệu bên dưới để biết mã đặt hàng.
Các sản phẩm hiện đang sử dụng có thể được biến đổi để đạt Class 1 Division II? Không thể biến đổi hay sữa chữa tại chỗ để thành Class 1 Division II. Các sản phẩm chỉ có thể được đánh dấu và chứng nhận Class 1 Division II bởi nhà sản xuất (Hach).

Chú ý: Loại khóa an toàn điểm nối (p/n 6139900) được đóng gói đi kèm các sensor Class 1 Division II. Không cần phải đặt hàng riêng sản phẩm này khi đã chọn mua Class 1 Division II. Để lắp đặt tại khu vực Class 1, Division II, khóa an toàn này phải được gắn bao bọc đầu dây cáp như hình dưới đây.

sc100 controller
sc100 phải đáp ứng các tiêu chí sau đây để đạt rating Class 1 Division II:
Tài liệu hướng dẫn: bằng tiếng Anh
Kết nối nguồn cấp điện: không được vận chuyển với bất kỳ dây nối nguồn
Ngõ truyến thông kỹ thuật số: phải hoặc không có đầu ra thông tin liên lạc hoặc có Modbus 232 hoặc 485 Modbus.
Bảng tên: có thể không có bảng tên hoặc bảng tên bằng giấy hoặc thép.
Nhãn hàng: phải được đánh nhãn hiệu của Hach.
Các mã hàng đạt rating Class 1 Division II:
Tất cả sc100 đáp ứng Class 1 Division II rating sẽ có nhãn số sê-ri như sau.

Hach LDO
Sensor Hach LDO Class 1 Division II có dây cáp gắn liền dài 10 m (32.8 ft) bao gồm cả khóa an toàn đầu nối, nắp sensor có thể thay thế, 3 túi dùng hiệu chuẩn/bảo vệ và tài liệu hướng dẫn sử dụng có chỉ định Class 1 Division II. Để đặt mua Hach LDO đạt chuẩn Class 1 Division II, khách hàng phải đặt theo mã số như sau:
5790001 LDO Probe, Class 1 Division II (dây cáp 10 m (32.8 ft) gồm cả khóa an toàn đầu nối, nắp sensor có thể thay thế, 3 túi dùng hiệu chuẩn/bảo vệ và tài liệu hướng dẫn sử dụng cho Class 1 Division II).
Đối với loại Hach LDO không có Class 1 Division II, mã đặt hàng cho sensor sẽ là 5790000.
pHD sc – Digital Differential pH và ORP Sensor
Tất cả sensor Digital pHD sc Class 1 Division II đều có dây cáp rời 4.5 m (15 ft), digital gateway (p/n 6120500) và 1 dây cáp để kéo dài 1 m (3.3 ft) Class 1 Division II có sẵn khóa an toàn (p/n 6122401). Khi đặt hàng để thay mới sensor, chọn sensor với mã số tương ứng theo cột “Replacement Sensor”. Chú ý: sensor pHD tách rời thì không có sẵn loại Class 1 Division II
Các kiểu thân sensor:
• Convertible – 1-inch NPT ở cả hai đầu, được thiết kế dùng cho các kiểu gắn chữ T hay các kiểu gắn cho dòng chảy ngang qua và gắn nhúng vào trong ống
• Insertion – không có ren ở cuối điện cực, thiết kế để dùng với van lắp ráp chèn
• Sanitary – có bản kẹp 2-inch để khớp với kiểu Tri-Clover
• Immersion – dùng lắp vào dây chuyền hay đường ống



Chú thích: 1 – Polyetheretherketone 2 – Polyphenelene Sulfide

Chú thích: 1 – Polyetheretherketone 2 – Polyphenelene Sulfide


PC sc và RC sc- Combination pH và ORP sensor
Tất cả sensor loại PC sc và RC sc Class 1 Division II đều có dây cáp rời dài 4.5 m (15 ft), digital gateway (p/n 6120500) và 1 dây cáp để kéo dài 1 m (3.3 ft) Class 1 Division II có sẵn khóa an toàn (p/n 6122401). Khi đặt hàng để thay mới sensor, chọn sensor với mã số tương ứng theo cột “Replacement Sensor”.

3700 sc- Digital Inductive Conductivity sensor
Tất cả sensor sê-ri 3700 sc Class 1 Division II  đều có dây cáp rời 6 m (20 ft), digital gateway (p/n6120800) và 1 dây cáp để kéo dài 1 m (3.3 ft) Class 1 Division II có sẵn khóa an toàn (p/n 6122401). Khi đặt hàng để thay mới sensor, chọn sensor với mã số tương ứng theo cột “Replacement Sensor”.
Các kiểu thân sensor:
• Convertible – 2-inch NPT ở cả hai đầu, được thiết kế dùng cho các kiểu gắn chữ T hay các kiểu gắn cho dòng chảy ngang qua và gắn nhúng vào trong ống
• Sanitary (CIP) – có bản kẹp 2-inch, nắp đặc biệt và miệng đệm tổng hợp EPDM


3400 sc:
Các sensor sê-ri 3400 sc riêng không có sẵn cho mức Class 1 Division II

3422 sc Class 1 Division II Digital Compression Fitting Style Sensors
Tất cả sensor 3422 sc Class 1 Division II với dây cáp rời 6 m (20 ft), digital gateway (p/n 6120700) và dây kéo dài 1 m (3.3 ft) Class 1 Division II có kèm khóa an toàn (p/n 6122401). Khi đặt hàng để thay mới sensor, chọn sensor với mã số tương ứng theo cột “Replacement Sensor”.


3433 sc Class 1 Division II Digital General Purpose Style Sensors
Tất cả sensor 3433 sc Class 1 Division II loại phi-kim loại với điện cực than chì và thân vật liệu ¾ inch male NPT Ryton với dây cáp rời 6 m (20 ft), digital gateway (p/n 6120700) và một dây cáp kéo dài 1 m (3.3 ft) Class 1 Division II có kèm với khóa an toàn (p/n 6122401). Khi đặt hàng để thay mới sensor, chọn sensor với mã số tương ứng theo cột “Replacement Sensor”.

3444 sc Class 1 Division II Digital Boiler/Condensate Style Sensors
Tất cả sensor 3444 sc Class 1 Division II gồm loại điện cực SS316 và thân bằng SS316, ¾ inched male NPT với dây cáp rời 6 m (20 ft), digital gateway (p/n 6120700) và dây kéo dài 1 m (3.3 ft) Class 1 Division II có khóa an toàn (p/n 6122401). Khi đặt hàng để thay mới sensor, chọn sensor với mã số tương ứng theo cột “Replacement Sensor”.
3455 sc Class 1 Division II Digital Sanitary (CIP) Flange Style Sensors
Tất cả sensor 3455 sc Class 1 Division II gồm loại điện cực SS316 và thân bằng SS316, ¾ inched male NPT với dây cáp rời 6 m (20 ft), digital gateway (p/n 6120700) và dây kéo dài 1 m (3.3 ft) Class 1 Division II có khóa an toàn (p/n 6122401). Khi đặt hàng để thay mới sensor, chọn sensor với mã số tương ứng theo cột “Replacement Sensor”.