THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT MÔI TRƯỜNG NGÀNH NƯỚC VÀ NƯỚC THẢI

19 tháng 5, 2010

Ứng dụng Hach sc100/pHD & inductive sensor đo pH/độ dẫn điện trong gia công/mạ kim loại

Giới thiệu

Đo đạc pH và độ dẫn điện là rất quan trọng tại một số khu vực trong một nhà máy xử lý kim loại hay trong một quy trình xử lý của quá trình gia công. Sự hiểu biết cơ bản các quy trình xử lý/mạ kim loại vận hành như thế nào sẽ giúp xác định việc ứng dụng hệ thống đo đạc pH và độ dẫn điện một cách đúng đắn.

Sơ lược về các bước xử lý

Thông thường, các nhà máy mạ/gia công kim loại sẽ làm sạch các phần bề mặt không được sơn hay phủ với các chất cản trở hóa học khác nhau để ngăn ngừa sự ăn mòn. Phủ photphat (kẽm hay sắt) được sử dụng để xử lý bề mặt kim loại cho giai đoạn sơn lỏng hay sơn bột. Một số nhà máy thực hiện việc xử lý kim loại theo quá trình photphat mangan, ở những nơi được tra dầu để bảo vệ.

Tiến trình mạ cũng tương tự với các bước gia công ngoại trừ bể mạ được thay thế bằng bể photphat, nơi mà có thể được quan trắc hay không quan trắc độ pH. Phải chắc chắn vật liệu làm sensor pH phù hợp và giới hạn về nhiệt độ của chúng khi sử dụng tại các bể này.

Hình 1 mô tả một quy trình làm sạch/photphat kim loại qua từng bước. Không quan tâm đến các bể nhúng hoặc bể rửa phun được sử dụng, chức năng của các bước còn lại là như nhau, một số hệ thống có thể có thêm một hay hai bể phụ khi cần làm sạch hoặc rửa thêm.

Hình 1 – Các bể chính trong một quy trình xử lý kim loại

Bước 1: Làm sạch

Đây là bước đầu tiên để làm sạch các phần ban đầu. Bể nhúng hay bể rửa phun luôn có chứa các chất làm sạch gốc kiềm nhất định. Người vận hành nhà máy luôn cố gắng theo dõi liên tục và kiểm soát hệ thống bể nhúng và phun rửa này để tối ưu lượng hóa chất sử dụng thông qua việc châm hóa chất tự động. Họ phải theo dõi cẩn thận độ dẫn điện của dung dịch ở bước làm sạch này để duy trì ở một nồng độ ổn định. Hiểu rõ việc đo độ dẫn điện cho thấy tại sao cố gắng này không thành công. Do độ dẫn điện không phải là đo một ion riêng biệt nào đó và cũng không đo ion của một hóa chất nhất định được dùng cho bước làm sạch này. Việc đo độ dẫn điện sẽ cung cấp giá trị nồng độ ion tổng cộng theo đơn vị microSiemens/cm. Khi theo dõi độ dẫn điện ở bước này, việc đo đạc không được chính xác vì:

Chất ô nhiễm được rửa từ các bộ phận đi vào bể luôn luôn làm tăng độ dẫn điện tổng cộng

Hóa chất làm sạch bị tiêu hao

Trong quy trình, sẽ có một lượng chất nhất định được chuyển từ bể này sang bể khác.

Những yếu tố này sẽ làm giá trị độ dẫn điện không thay đổi hoặc có thể tăng.

Kết quả là độ dẫn điện đo được không phải là đại diện thực tế của nồng độ hóa chất. Cái gì thực chất đang được đo là sự gia tăng lượng đất nhiễm bẩn và sự giảm sút khả năng làm sạch của chất làm sạch. Thực hiện chuẩn độ bằng tay là cách duy nhất để đo nồng độ thực chất.

Bước 2: Rửa bằng nước

Bước này sử dụng nước sạch để rửa các phần đất và xà phòng còn sót lại trong bước làm sạch.

Quan trắc độ dẫn điện trong nước nước rửa có thể giúp tiết kiệm chi phí. Một số người vận hành sẽ để nước rửa chảy tràn ở bể rửa liên tục. Một số khác thì ấn định thời gian để chảy tràn hoặc theo chu kỳ kiểm tra bể. Phương pháp thay thế là đặt thiết bị đo để dõi liên tục độ dẫn điện của nước rửa trong bể để xác định khi nào giá trị độ dẫn điện ở mức không còn hiệu quả trong việc rửa sạch. Van nước solenoid kiểm soát liên tục nhờ vào rờ le cài đặt trong bộ điều khiển HACH sc100 tại giá trị hơi thấp so với khoảng thang đo không hiệu quả sẽ giảm được chi phí xử lý nước thải và chi phí vận hành quy trình. Việc tiết kiệm này rất đáng kể khi đem so sánh với phương pháp để nước chảy tràn liên tục.

Bước 3: phosphating

Bước này chuẩn bị cho kim loại đem đi sơn. Dung dịch axit –bazơ photphat sắt hay kẽm được dùng để khắc lên bề mặt kim loại, tạo ra các lớp nhấp nhô cực nhỏ trên bề mặt kim loại để sơn đóng bám lên bề mặt được tối ưu.

pH thường được đo đạc trong bước này. Thông thường, các nhà máy sử dụng loại giấy đo pH có độ chính xác thấp hoặc chuẩn bộ bằng tay tốn kém thời gian và chi phí cho việc theo dõi pH tại bước này.

Bước 4: Rửa bằng nước

Bước rửa nước này sử dụng nước sạch để loại bỏ hóa chất còn sót lại trong bước xử lý với photphat trước đó. Tương tự như bước 2, quan trắc độ dẫn điện ở bể rửa tại bước này sẽ tiết kiệm chi phí đáng kể.

Bước 5: Phủ chất ức chế

Trong bước này, một chất ức chế được ứng dụng cho các phần kim loại để ngăn ngừa sự ăn mòn trước đó xuất hiện cho đến bước sơn. Có nhiều loại chất ức chế khác nhau được sử dụng. Một số có gốc axit chromic và số khác ít độc hại và ô nhiễm hơn.

Tùy thuộc vào chất ức chế sử dụng mà các bước phủ có thể đo đạc chỉ tiêu pH. Cần xác định tính phù hợp của vật liệu sensor cũng như giới hạn nhiệt độ khi sử dụng các sensor pH.

Hệ thống đo đạc cho bể rửa, phosphating và phủ chất ức chế:

Model sc100™ pH Controller LXV401.52.02002

Model DPD1P1 Convertible pH Sensor

pH Sensor Mounting Hardware Assembly MH43A00B

Model D3727E2T Conductivity Sensor

Conductivity Sensor Mounting Hardware Assembly MH43G

13 tháng 5, 2010

Giới thiệu bộ điều khiển sc100 và các cảm biến kỹ thuật số của Hach đạt chuẩn Class 1 Division II

Bộ điều khiển sc100 cũng như một số cảm biến (sensor) khác của Hach hiện nay đã có sản phẩm dành riêng cho yêu cầu đạt chuẩn an toàn mức (rating) Class 1 Division II. Những sản phẩm này có mã số đặt hàng riêng của nó và được liệt kê bên dưới theo danh mục sản phẩm. Chú ý các sensor pH và độ dẫn điện là theo một bộ gồm sensor analog, cổng chuyển đổi tín hiệu số (digital gateway) và dây cáp kéo dài có rating Class 1 Division II. Đầu đo LDO (đo oxy hòa tan theo phương pháp huỳnh quang) thì đã được gắn với dây cáp digital nên không cần thêm digital gateway khi kết nối với các bộ điều khiển kỹ thuật số (digital controller).
Khi kết nối một sensor đến sc100, một khóa an toàn đặc biệt bắt buộc phải sử dụng cho tại đầu nối với sensor trên sc100. Đối với sc100 và các sensor đã được lắp đặt thì không thể biến đối chúng để có thể đáp ứng được yêu cầu an toàn cần thiết theo Class 1 Division II rating. Chỉ những hệ thống mới được đặt mua sau này theo mã hàng tương ứng mới đạt yêu cầu.
Khả năng kết nối cùng lúc 2 sensor trên một controller vẫn được áp dụng cho rating này theo các bản vẽ điều khiển (control drawing). Các bản vẽ điều khiển có trong các tài liệu hướng dẫn sử dụng controller.
FAQs:
Sản phẩm với rating Class 1 Division II là có nghĩa gì?
Định nghĩa Class 1 – các khí hay hơi có thể bắt cháy
Định nghĩa Division II – môi trường (khí) dễ nổ không hiện diện trong các hoạt động vận hành bình thường.
Có thể giải thích đơn giản hơn về rating này ? Rating này có nghĩa là sản phẩm có thể được sử dụng ở các vị trí mà tại đó các khí/hơi dễ bắt cháy thường không có mặt do đó trong vận hành bình thường không phát sinh cháy nổ tự nhiên. Tuy nhiên, vẫn có thể những khí/hơi này đột ngột xuất hiện vì thế hệ thống phải đảm bảo đạt các yêu cầu chung về an toàn.
Làm thế nào để một sản phẩm đạt rating Class 1 Division II? Sản phẩm đó được thiết kế theo cách sao cho bảo vệ được nó tránh gây hư hại trong môi trường được lắp đặt sử dụng. Đối với Class 1 Division II, việc thiết kế được tính toán cho trường hợp khí/hơi dễ bắt cháy hiện diện và ngăn ngừa sản phẩm gây ra cháy nổ trong những điều kiện đó. Khả năng này được kiểm chứng qua nhiều giờ thử nghiệm. Ngoài ra, sản phẩm phải được lắp đặt đúng theo tài liệu hướng dẫn cũng như bản vẽ điều khiển. Một sản phẩm có thể nhận được phê chuẩn là sản phẩm đạt Class 1 Division II khi các thiết kế và giấy tờ đạt yêu cầu.
Tại sao điều này quan trọng với khách hàng? Nhiều khách hàng có nhu cầu về thiết bị đo on-line nhưng lắp đặt trong khu vực có thể có khí/hơi dễ gây cháy nổ. Nếu không có các chứng nhận tiêu chuẩn an toàn này, khách hàng không thể được đảm bảo hệ thống an toàn trong điều kiện môi trường như thế. Nếu không có sự đảm bảo về độ an toàn, con người và thiết bị có thể gặp rủi ro.
Dòng sản phẩm on-line mới nào đạt chuẩn Class 1 Division II? Nhiều sản phẩm dòng Echem được đặt hàng với Class 1 Division II rating. Xem chi tiết từng sản phẩm được giới thiệu bên dưới để biết mã đặt hàng.
Các sản phẩm hiện đang sử dụng có thể được biến đổi để đạt Class 1 Division II? Không thể biến đổi hay sữa chữa tại chỗ để thành Class 1 Division II. Các sản phẩm chỉ có thể được đánh dấu và chứng nhận Class 1 Division II bởi nhà sản xuất (Hach).

Chú ý: Loại khóa an toàn điểm nối (p/n 6139900) được đóng gói đi kèm các sensor Class 1 Division II. Không cần phải đặt hàng riêng sản phẩm này khi đã chọn mua Class 1 Division II. Để lắp đặt tại khu vực Class 1, Division II, khóa an toàn này phải được gắn bao bọc đầu dây cáp như hình dưới đây.

sc100 controller
sc100 phải đáp ứng các tiêu chí sau đây để đạt rating Class 1 Division II:
Tài liệu hướng dẫn: bằng tiếng Anh
Kết nối nguồn cấp điện: không được vận chuyển với bất kỳ dây nối nguồn
Ngõ truyến thông kỹ thuật số: phải hoặc không có đầu ra thông tin liên lạc hoặc có Modbus 232 hoặc 485 Modbus.
Bảng tên: có thể không có bảng tên hoặc bảng tên bằng giấy hoặc thép.
Nhãn hàng: phải được đánh nhãn hiệu của Hach.
Các mã hàng đạt rating Class 1 Division II:
Tất cả sc100 đáp ứng Class 1 Division II rating sẽ có nhãn số sê-ri như sau.

Hach LDO
Sensor Hach LDO Class 1 Division II có dây cáp gắn liền dài 10 m (32.8 ft) bao gồm cả khóa an toàn đầu nối, nắp sensor có thể thay thế, 3 túi dùng hiệu chuẩn/bảo vệ và tài liệu hướng dẫn sử dụng có chỉ định Class 1 Division II. Để đặt mua Hach LDO đạt chuẩn Class 1 Division II, khách hàng phải đặt theo mã số như sau:
5790001 LDO Probe, Class 1 Division II (dây cáp 10 m (32.8 ft) gồm cả khóa an toàn đầu nối, nắp sensor có thể thay thế, 3 túi dùng hiệu chuẩn/bảo vệ và tài liệu hướng dẫn sử dụng cho Class 1 Division II).
Đối với loại Hach LDO không có Class 1 Division II, mã đặt hàng cho sensor sẽ là 5790000.
pHD sc – Digital Differential pH và ORP Sensor
Tất cả sensor Digital pHD sc Class 1 Division II đều có dây cáp rời 4.5 m (15 ft), digital gateway (p/n 6120500) và 1 dây cáp để kéo dài 1 m (3.3 ft) Class 1 Division II có sẵn khóa an toàn (p/n 6122401). Khi đặt hàng để thay mới sensor, chọn sensor với mã số tương ứng theo cột “Replacement Sensor”. Chú ý: sensor pHD tách rời thì không có sẵn loại Class 1 Division II
Các kiểu thân sensor:
• Convertible – 1-inch NPT ở cả hai đầu, được thiết kế dùng cho các kiểu gắn chữ T hay các kiểu gắn cho dòng chảy ngang qua và gắn nhúng vào trong ống
• Insertion – không có ren ở cuối điện cực, thiết kế để dùng với van lắp ráp chèn
• Sanitary – có bản kẹp 2-inch để khớp với kiểu Tri-Clover
• Immersion – dùng lắp vào dây chuyền hay đường ống



Chú thích: 1 – Polyetheretherketone 2 – Polyphenelene Sulfide

Chú thích: 1 – Polyetheretherketone 2 – Polyphenelene Sulfide


PC sc và RC sc- Combination pH và ORP sensor
Tất cả sensor loại PC sc và RC sc Class 1 Division II đều có dây cáp rời dài 4.5 m (15 ft), digital gateway (p/n 6120500) và 1 dây cáp để kéo dài 1 m (3.3 ft) Class 1 Division II có sẵn khóa an toàn (p/n 6122401). Khi đặt hàng để thay mới sensor, chọn sensor với mã số tương ứng theo cột “Replacement Sensor”.

3700 sc- Digital Inductive Conductivity sensor
Tất cả sensor sê-ri 3700 sc Class 1 Division II  đều có dây cáp rời 6 m (20 ft), digital gateway (p/n6120800) và 1 dây cáp để kéo dài 1 m (3.3 ft) Class 1 Division II có sẵn khóa an toàn (p/n 6122401). Khi đặt hàng để thay mới sensor, chọn sensor với mã số tương ứng theo cột “Replacement Sensor”.
Các kiểu thân sensor:
• Convertible – 2-inch NPT ở cả hai đầu, được thiết kế dùng cho các kiểu gắn chữ T hay các kiểu gắn cho dòng chảy ngang qua và gắn nhúng vào trong ống
• Sanitary (CIP) – có bản kẹp 2-inch, nắp đặc biệt và miệng đệm tổng hợp EPDM


3400 sc:
Các sensor sê-ri 3400 sc riêng không có sẵn cho mức Class 1 Division II

3422 sc Class 1 Division II Digital Compression Fitting Style Sensors
Tất cả sensor 3422 sc Class 1 Division II với dây cáp rời 6 m (20 ft), digital gateway (p/n 6120700) và dây kéo dài 1 m (3.3 ft) Class 1 Division II có kèm khóa an toàn (p/n 6122401). Khi đặt hàng để thay mới sensor, chọn sensor với mã số tương ứng theo cột “Replacement Sensor”.


3433 sc Class 1 Division II Digital General Purpose Style Sensors
Tất cả sensor 3433 sc Class 1 Division II loại phi-kim loại với điện cực than chì và thân vật liệu ¾ inch male NPT Ryton với dây cáp rời 6 m (20 ft), digital gateway (p/n 6120700) và một dây cáp kéo dài 1 m (3.3 ft) Class 1 Division II có kèm với khóa an toàn (p/n 6122401). Khi đặt hàng để thay mới sensor, chọn sensor với mã số tương ứng theo cột “Replacement Sensor”.

3444 sc Class 1 Division II Digital Boiler/Condensate Style Sensors
Tất cả sensor 3444 sc Class 1 Division II gồm loại điện cực SS316 và thân bằng SS316, ¾ inched male NPT với dây cáp rời 6 m (20 ft), digital gateway (p/n 6120700) và dây kéo dài 1 m (3.3 ft) Class 1 Division II có khóa an toàn (p/n 6122401). Khi đặt hàng để thay mới sensor, chọn sensor với mã số tương ứng theo cột “Replacement Sensor”.
3455 sc Class 1 Division II Digital Sanitary (CIP) Flange Style Sensors
Tất cả sensor 3455 sc Class 1 Division II gồm loại điện cực SS316 và thân bằng SS316, ¾ inched male NPT với dây cáp rời 6 m (20 ft), digital gateway (p/n 6120700) và dây kéo dài 1 m (3.3 ft) Class 1 Division II có khóa an toàn (p/n 6122401). Khi đặt hàng để thay mới sensor, chọn sensor với mã số tương ứng theo cột “Replacement Sensor”.





11 tháng 5, 2010

Đầu đo mức bùn, sensor SONATAX sc

Tổng quan

Hach SONATAX sc Sludge Blanket Level Probe được thiết kế để sử dụng trong các bể lắng sơ và thứ cấp, bể nén bùn trong xử lý nước thải, bể lắng lọc nước thô, bể lắng bùn trong xử lý nước và nhiều công nghiệp. Việc đo đạc mức bùn đáy liên tục có thể làm tăng hiệu suất xử lý bằng cách cung cấp sớm các tín hiệu cảnh báo về chất rắn cần phải xả bỏ tại các bể. Các lợi ích của hệ thống đo đạc mức bùn gồm:


Cắt giảm chi phí nhân công cùng với thời gian đo đạc thủ công

Khả năng khởi động bơm một cách tự động với đầu đo có thể làm giảm chi phí tiêu thụ điện do kiểm soát tốc độ bơm bùn tuần hoàn/xả bỏ thay vì duy trì ở một tốc độ bơm không đổi.

Tối ưu việc loại bỏ bùn từ các bể lắng để giảm thiểu chi phí ép khô bùn và xả thải cuối cùng.

Nguyên lý hoạt động

Hach SONATAX sc Sludge Level Probe sử dụng sóng siêu âm để đo đạc mức bùn một cách chính xác. Tín hiệu sóng siêu âm được phát ra từ đầu đo thẳng tới lớp bùn đáy trong bể. Việc đo độ dày và độ sâu của bùn được dựa vào thời gian để sóng siêu âm dội ngược trở lại đầu đo và kết quả đo được sẽ hiển thị trên bộ điều khiển.

Thông số kỹ thuật

Nguyên lý đo: đo bằng sóng siêu âm

Thang đo:0.2 đến 12 m

Độ phân giải: 0.03 m (0.09 ft.)

Độ chuẩn xác:±0.1 m (±0.33 ft.)

Nhiệt độ hoạt động:2 đến 50°C (35 to 122°F)

Yêu cầu nguồn điện:12 V, 2.4 W

Khoảng cách thời gian đo: 10 đến 600 giây (có thể điều chỉnh)

Giá gắn đầu đo: Cố định tại vị trí hoặc dùng trục quay

Hiệu chuẩn: nhà máy hiệu chuẩn sẵn

Cấu tạo đầu đo:

cần gạt: Silicon

thân: thép không rỉ

bề mặt: Polyoxymethylene

Chứng nhận: CE chứng nhận theo EN 61326-1:1998 /A1/A2/A3 & EN 61010-1:2001

Kích thước: 130 x 185 mm (5 x 7.3 in.)

Khối lượng: 3.5 kg (7.7 lbs.)

Các ưu điểm/đặc điểm chính

Kiểu thiết kế cần gạt cải tiến giảm nhu cầu chăm sóc

Ánh sáng chỉ thị đèn LED hoạt động nhìn thấy được giúp đánh giá nhanh sự hoạt động của đầu đo

Điều chỉnh tần số tự động cho sự đo đạc chính xác cao

Đầu đo kỹ thuật số hạn chế sự nhiễu điện từ

Sự bù trừ nhiệt độ tự động đảm bảo đầu đo không chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi nhiệt độ của nước theo thời tiết

Cảm biến được gắn cố định theo góc bên trong bù trừ phòng khi đầu đo không được gắn hoàn toàn thẳng đứng.

Khả năng gắn nhiều đầu đo cùng hoạt động-khi kết nối với sc1000 có thể gắn 8 đầu đo và sc100 có thể gắn 2 đầu đo cùng lúc.


Khả năng kết hợp nhiều thông số- sc100 hay sc1000 controller có thể tương thích với bất kì thông số đo của sensor thuộc dòng kỹ thuật số như sensor đo chất rắn lơ lửng, pH, DO, độ đục, nitrat, photphat, ammoni và nhiều sensor khác.

5 tháng 5, 2010

Đo đạc hệ số hấp thụ quang phổ (SAC) trong nước cấp với đầu dò UVAS sc

Ưu điểm:
  • Chức năng tín hiệu cảnh báo tại đầu ra nước đã xử lý
  • Quan trắc nước chưa qua xử lý
  • Đánh giá độ bảo hòa của than hoạt tính 
  • Xác định thời gian tiến hành tái sinh than hoạt tính 
Cơ sở lý thuyết
Tất cả nước bề mặt và nước ngầm có chứa các chất hữu cơ hòa tan được sinh ra từ sự phân hủy không hoàn toàn thực vật và là các sản phẩm từ quá trình trao đổi chất của vi sinh vật (và sinh vật phù du). Tải lượng hữu cơ có thể bị gia tăng từ hoạt động của con người (như việc sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu)
Vì các lý do sau đây mà chất hữu cơ cần phải được loại bỏ:

  • Được coi là chất dinh dưỡng cho vi sinh vật, vi khuẩn và vi rút và do đó khuyến khích sự tái sinh mầm bệnh.
  • Trong quá trình diệt khuẩn bằng clor. THM (trihalomethan) có thể được hình thành khi có mặt các chất hữu cơ trong nước, hợp chất này được xem là chất gây ung thư.
  • Nhiều chất hữu cơ như PAHs và thuốc trừ sâu có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe.
SAC 254m là thông số tổng để đo các chất hữu cơ hòa tan mà có thể hấp thụ tia cực tím (UV) ở bước sóng 254nm. Do đó các chất hữu cơ thơm hay tương tự có thể được xác định.

Mục đích đo đạc
Việc đo đạc liên tục thông số SAC tại đầu ra của trạm xử lý nước thông thường để giúp cảnh báo chất ô nhiễm có vượt quá mức quy định hay không. Đây là sự bổ sung quan trọng để đánh giá đơn lẻ các chất tại các trạm xử lý. Đo SAC tại đầu ra cung cấp thông tin về hiệu quả các bước xử lý chẳng hạn như sau bước lọc bằng than hoạt tính.
Tại trạm xử lý nước Langenfeld-Monheim, một sensor UVAS được lắp đặt tại đầu ra của bể chứa nước sạch để cung cấp thông tin về thành phần chất hữu cơ hòa tan hiện diện. Hình 1 cho biết sơ đồ xử lý nước cấp tại Langenfeld-Monheim.


Hình 2 cho biết sự biến đổi của SAC hằng tuần ở đầu ra bể nước sạch tại trạm xử lý. Giá trị SAC nằm trong khoảng 0.3 m-1 theo chức năng lọc bằng than hoạt tính.

 
Đo thông số SAC để theo dõi sự hấp thụ của than hoạt tính
Phương pháp lọc bằng than hoạt tính được sử dụng để loại bỏ các vật liệu hữu cơ không mong muốn trong nước như các hợp chất hữu cơ tự nhiên, axit humic, các chất thơm, chất gây mùi, màu như các hydrocacbon gốc halogen tổng hợp (các thuốc trừ sâu và dung môi). Than hoạt tính cũng thích hợp cho việc xúc tác sự diệt khuẩn bằng clor hay ozon. Than hoạt tính được sử dụng ở Châu Âu trong xử lý nước cấp như một phương pháp bắt buộc tại bể lọc. Ứng dụng trước đó là để xử lý chất hữu cơ trong nước bề mặt và phần lọc nước sông cũng như nước ngầm bị ô nhiễm hữu cơ do các hoạt động công nghiệp. Các giếng nước ngầm nằm trong vùng rừng hay vùng đất có mức độ hoạt động nông nghiệp cao thường hay có tải lượng hữu cơ cao trong nước.
Việc đo thông số SAC trước và sau bể lọc than hoạt tính giúp đánh giá được độ bão hòa và thời gian tiến hành tái sinh vật liệu lọc. Trạm Volkach xử lý phần nước sông lọc từ tổng cộng 18 giếng nông và sâu (sục khí, lọc cát, ozon hóa, lọc than hoạt tính). Sự khác nhau của giá trị SAC trước và sau khi qua lọc than hoạt tính được đo bằng sensor UVAS. Sự khác biệt này sẽ đóng vai trò tham khảo cho chỉ thị thời gian khi đem mẫu sau khi lọc để xác định chính xác hơn độ bão hòa của vật liệu lọc. Độ khác biệt giảm dần cho biết cần phải tiến hành tái sinh than hoạt tính. Nhờ đó giúp cho trạm xử lý vận hành hiệu quả hơn.

Sản phẩm ứng dụng
Sensor UVAS plus của Hach thích hợp cho việc đo đạc liên tục giá trị SAC 254 theo tiêu chuẩn DIN 38404. Sensor này có thể kết nối với bộ điều khiển sc100/sc1000. Đầu đo được thiết kế có bộ phận gạt để tự động làm sạch bề mặt giúp giảm nhu cầu bảo dưỡng cho người vận hành. Không sử dụng hóa chất, không cần thu thập mẫu do được đặt đo trực tiếp trong dòng mẫu hoặc bơm cho mẫu chảy qua khe đo.

Dựa vào việc chọn lựa độ rộng khe truyền sáng theo từng ứng dụng cụ thể, sensor này có thang đo linh động có thể ứng dụng đo đạc cho dòng vào đến dòng ra trạm xử lý hoặc tại đầu vào/ra giữa các quá trình xử lý trung gian. Trong nước cấp, khe đo rộng 50mm được dùng để đạt độ phân giải cao nhất đối với các giá trị trong khoảng 0.01-60 m-1. Chu kì đo có thể xác lập trong khoảng 1 đến 30 phút.

Controller sc100

Bộ điều khiển phổ biến này có thể gắn trực tiếp vào tường, ống hay bảng đóng ngắt mạch. Có thể gắn cùng lúc 2 sensor. Có 2 ngõ ra analog, 3 công tắc chuyển qua lại (5A 115/230 V AC, 5 A 30 V DC), giao tiếp digital cho kênh kết nối (MODBUS, PROFIBUS, LONBUS).

Controller sc1000

Bộ điều khiển phổ biến kết hợp mô-đun màn hình có thể di chuyển được cùng với mô-đun đầu dò có thể gắn tối đa 8 sensor kỹ thuật số. Nhiều mô-đun đầu dò có thể kết nối tạo thành một mạng điều khiển thông minh. Có thể định dạng cấu hình hệ thống theo từng yêu cầu cụ thể để tối ưu số lượng điểm có thể đo đạc cũng như ngõ vào/ra và xác lập các giao thức truyền thông phù hợp.



4 tháng 5, 2010

Ứng dụng bộ điều khiển sc100 và sensor pH/ORP trong xử lý nước thải chứa Cr (VI)

Bài viết này nhằm giới thiệu hệ thống xử lý chất thải chứa crom (VI) trong công nghiệp xi mạ. Các phương pháp xử lý và ứng dụng cơ bản được mô tả cùng với các thiết bị đo đạc tự động phù hợp với hệ thống.

Ứng dụng

Trong ngành xi mạ, mạ điện kim loại là chủ yếu. Quy trình này làm tăng tính chất chống ăn mòn, điều chỉnh kích thước cho quy trình làm sạch và cải thiện chất lượng lớp bao bọc. Sau khi mạ điện hoàn tất, các phần đã xi mạ được nhúng vào nước trong một hay nhiều bể rửa. Do đó nước rửa từ các bể này bị ô nhiễm dung dịch mạ rất cao và phải được thay thường xuyên. Đây chính là một vấn đề gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng bởi vì nước trong các bể rửa này có chứa crom độc hại nồng độ cao. Việc giảm bớt ô nhiễm từ nước thải loại này gồm việc thu hồi vật liệu thô hay giảm tổng số trong hệ thống xử lý nước thải.

Xử lý

Nước rửa với chất thải crom thường được xử lý qua 2 giai đoạn (hình 1). Ở giai đoạn đầu tiên, Cr (VI) được chuyển sang dạng không ổn định hơn là Cr (III). Trong bước chuyển tiếp này, Cr (III) sẽ liên kết tự do với hydroxit trong giai đoạn thứ hai của quy trình xử lý. Kết quả là chất kết tủa không độc hại, Cr(OH)3 sẽ được hình thành.

Bước 1:

Phương pháp xử lý thông dụng nhất để khử Cr(VI) xuống thành Cr(III) bằng cách sử dụng chất khử như sunfua dioxit (SO2), natri bisunfit (NaHSO3) hay natri-meta bisunfit (Na2S2O5). Phản ứng hóa học dưới đây mô tả phản ứng xảy ra khi sử dụng sunfua dioxit

3SO2 + 2H2CrO4 + 3H2O ↔Cr2(SO4)3 + 5H2O

Phản ứng này xảy ra nhanh khi pH trong khoảng 2 đến 3. Thời gian lưu có thể giảm thiểu bằng các giữ pH của nước thải trong mức này. Có thể thực hiện được điều này bằng cách sử dụng bộ điều khiển pH để bổ sung một dung dịch axit chẳng hạn như axit sunfuaric (H2SO4)

Sau khi đạt đến ngưỡng pH thích hợp, một điểm ORP (điện thế oxy hóa khử) được thiết lập. Thông thường, cài đặt mức ORP từ 200 đến 300 mV. Giá trị ORP tuyệt đối sẽ khác nhau theo từng quy trình và theo sự thay đổi của pH.

Lưu ý: khi nâng lên mỗi 150mV có thể làm thay đổi 1 đơn vị pH. Do đó kiểm soát chặt pH là rất quan trọng trong suốt giai đoạn này. Điểm cài đặt ORP thực phải được xác định cho từng trường hợp cụ thể.

Khi phản ứng kết thúc, sẽ thấy giá trị ORP đột ngột giảm xuống (20 đến 50 mV).

Bước 2:

Sau khi kết thúc phản ứng ở bước 1, canxi hydroxit Ca(OH)2, hay còn gọi là vôi, được cho vào nước thải với liều lượng được xác định thông qua một bộ điều khiển đo pH thứ hai để làm tăng pH và duy trì ở mức pH 8 hay cao hơn. Việc kiểm soát này là cần thiết giúp cho sự kết tủa crom hydroxit xảy ra. Chất kết tủa sau đó có thể được tách ra dễ dàng và được thải bỏ an toàn. Phương trình dưới đây mô tả phản ứng kết tủa diễn ra:

Cr2(SO4)3+3Ca(OH)2↔2Cr(OH)3+3CaSO4

Nhược điểm chính của phương pháp xử lý này là yêu cầu phải giảm pH của nước thải xuống 2-3 để đảm bảo cho tốc độ khử diễn ra nhanh chóng. Nước thải sau đó được trung hòa trước khi xả thải. Các bước này sẽ tiêu tôn nhiều hóa chất và do đó cũng làm gia tăng lượng bùn thải với các chất kết tủa không phản ứng.

Thiết bị đo lường

Trong hệ thống xử lý 2 bước như hình 1 mô tả, hệ thống yêu cầu phải sử dụng 2 bộ điều khiển pH và một bộ điều khiển ORP. Các bộ điều khiển phải có chức năng điều khiển mở/tắt (on/off) và điều khiển tỷ lệ (proportional) với dải chết (deadband) có thể điều chỉnh được. Bộ điều khiển cũng phải có rờ-le alarm để báo động cho người vận hành khi hệ thống hoạt động nằm ngoài điều kiện bình thường.

Một bộ điều khiển hoàn chỉnh do Hach cung cấp gồm:

Hai bộ controller Model sc100™: LXV401.52.02002

• Hai sensor đo pH (Insertion pH Sensor): Model DPD2P1

• Một sensor đo ORP (Insertion ORP Sensor): Model DRD2P6

• Ba bộ khung gắn Sensor (Mounting Hardware Assembly): MH434A00B


Kết luận
Bởi vì mỗi dòng thải sẽ có đặc tính riêng nên đầu ra cần được phân tích cẩn thận để đảm bảo ứng dụng đúng đắn hệ thống xử lý.