THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT MÔI TRƯỜNG NGÀNH NƯỚC VÀ NƯỚC THẢI

2 tháng 12, 2009

Thuốc thử dùng trong phân tích TKN một cách đơn giản và hiệu quả: TKN (s-TKN™) TNTplus™ Reagent Set: TNT880



Tổng Nitơ Kjeldahl (TKN) cho đến nay được biết đền là một thí nghiệm truyền thống khó phân tích, nguy hiểm, tiêu tốn rất nhiều thời gian của người thực hiện. Để giải quyết những vấn đề này, Hach nghiên cứu và giới thiệu loại thuốc thử pha chế sẵn trong ống TNTplus (có mã vạch) có tên là s-TKN (TNT 880) để dùng trong phân tích TKN một cách đơn giản mà hiệu quả.

Ưu điểm của phương pháp HACH s-TKN
s-TKN (simplified TKN) chứa mọi hóa chất cần dùng để xác định TKN chỉ trong một hộp. Phương pháp s-TKN sử dụng công nghệ TNTplus™, sử dụng các hóa chất an toàn hơn có thể sử dụng trực tiếp các máy quang phổ so màu của (DR 2800™, DR 3800™ và DR 5000™). Các ống nghiệm không cần phải rửa hay chuẩn bị như kiểu truyền thống và có thể dùng đo nhanh với chương trình tự động đọc mã vạch nhận diện phương pháp test phù hợp cài đặt trong máy quang phổ của Hach, loại bỏ được thao tác xây dựng đường chuẩn và cũng không cần thực hiện mẫu trắng, giúp giảm chi phí.
Bộ s-TKN mới có các đặc điểm sau:
• Loại bỏ việc sử dụng thủy ngân độc hại
• Giảm chi phí thực hiện với giá thành dưới $4/ test—đồng nghĩa chi phí tiết kiệm một năm có thể trên $550 so sánh với việc thực hiện TKN bên ngoài với tần suất hằng tháng (~$50/test)
• Giảm tối thiểu yêu cầu huấn luyện và trang thiết bị với phương pháp test đơn giản mà ai cũng có thể thực hiện được.
• Thời gian phân tích mất gần 1 giờ, giảm thời gian thao tác bằng tay

Phương pháp TKN truyền thống:
TKN là tổng nồng độ của Nitơ hữu cơ và ammonia. Phương pháp TKN truyền thống được xây dựng vào 1883 bởi một nhà hóa học người Đan Mạch, Johan Kjeldahl. Phương pháp truyền thống gồm các bước phá mẫu ở nhiệt độ cao trong vài giờ với dung dịch axit sulfuric mạnh và chất xúc tác kim loại như đồng hay thủy ngân. Quá trình phá mẫu này chuyển các Nitơ hữu cơ thành ammonia để được xác định thông qua các kỹ thuật phân tích khác nhau. Việc phân tích này đòi hỏi thiết bị dễ vỡ, đắt tiền và cần một khoảng không gian rộng cho việc thí nghiệm. Ngoài ra trong mùa mưa, lũ, nhiều chất cản trở có mặt trong mẫu phân tích làm hạn chế tính chính xác của phương pháp truyền thống
Mối quan hệ của Nitơ:
Nitơ tổng được định nghĩa là tổng Nitơ hữu cơ, nitrat, nitrit và ammonia:
Tổng N = N-hữu cơ + NO3--N + NO2--N + NH3-N
N = Nitơ
NO3--N = Nitơ Nitrat
NO2--N = Nitơ Nitrit và
NH3-N = Nitơ ammonia
Theo định nghĩa, TKN, là một thành phần của Nitơ tổng, là tổng của Nitơ hữu cơ với ammonia. Do đó, mối quan hệ ở trên được viết lại như sau:
Tổng N = TKN + NO3--N + NO2—N

Phương pháp s-TKN của Hach:
Phương pháp s-TKN được dựa trên mối quan hệ Nitơ ở trên. Sắp xếp lại công thức trên, s-TKN được định nghĩa là sự chênh lệch giữa nồng độ của Nitơ tổng với tổng Nitơ nitrat và nitrit:
s-TKN = Total N – (NO3--N + NO2—N)
Trong phương pháp s-TKN, Nitơ tổng được xác định bằng cách phá mẫu với persulfate bằng bộ nung DRB200 trong ống nghiệm 20mm được đậy kín. Việc phân hủy này sẽ oxy toàn bộ các dạng của Nitơ thành nitrat. Nitrat phản ứng với chất chỉ thị trong ống và sau đó được đo theo phương pháp so màu. Một ống nghiệm khác chứa mẫu đã được xử lý acid chưa được phá mẫu phản ứng với chất chỉ thị để xác định thành phần nitrat, nitrit bị oxy hóa. Máy quang phổ tự động trừ đi giá trị Nitơ bị oxy hóa này từ giá trị tổng Nitơ đã được xác định và hiển thị cho biết kết quả của các thông số sau: Nitơ tổng, Nitrat + Nitrit và TKN.
Nếu có nhu cầu xác định thành phần Nitơ hữu cơ trong mẫu, thì cần thực hiện thêm thí nghiệm với ammonia test (TNT830, 831, 832). Giá trị ammonia theo đơn vị N (NH3-N), có thể bị trừ đi từ giá trị TKN để xác định lượng Nitơ hữu cơ trong mẫu.

Chương trình phần mềm:
Chương trình phần mềm cần cập nhật cho các máy DR của Hach để có thể chạy thí nghiệm này như sau:
DR 2800
Instrument Version: 1.06
Hach Program Version: 34
DR 3800
Instrument Version: 1.02
Hach Program Version: 34
DR 5000
Instrument Version: 1.08
Hach Program Version: 10

Không có nhận xét nào: