THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT MÔI TRƯỜNG NGÀNH NƯỚC VÀ NƯỚC THẢI

13 tháng 7, 2010

Các phép đo sử dụng tia cực tím UV

Tổng quan
Phép đo dùng tia cực tím hay UV được sử dụng để đo độ hấp thụ của các hợp chất có cấu trúc phân tử mà hấp thụ năng lượng trong phần tia cực tím của ánh sáng phổ điện từ. Trong bài viết này chủ yếu đề cập đến vùng cận tia cực tím gồm các bước sóng từ 200 đến 380nm.
Các hợp chất mà hấp thụ toàn bộ trong vùng tia cực tím là không màu. Hầu hết những chất này là hợp chất hữu cơ nhưng cũng có một số là vô cơ như nitrat chẳng hạn, có thể đo trực tiếp trong phổ tia cực tím. Nguồn sáng đèn deuterium thường được sử dụng để cấp năng lượng cho đo dạc độ hấp thụ UV. Trong phép đo hấp thụ UV này phải sử dụng cốc đo bằng thạch anh. Các loại cốc đo thủy tinh borosilicate tiêu chuẩn được dùng trong phân tích hấp thụ bằng phép so màu sẽ hấp thụ UV nên không thể sử dụng.

Hầu hết các phép đo UV là phép đo trực tiếp các hợp chất có mặt trong mẫu và không cần bổ sung thuốc thử để phát triển màu như thông lệ vẫn làm trong phân tích so màu. Đo đạc UV rất quan trọng đối với các nhà hóa học hữu cơ trong xác định nồng độ của hợp chất đơn hay theo dõi sự phát triển của một phản ứng. Trong hóa học nước, phép đo UV được thực hiện trên mẫu nước sạch để đo nồng độ nitrat hoặc để theo dõi nồng của của một nhóm hay lớp các hợp chất mà có chức năng hay cấu trúc hóa học xác định có thể sử dụng phương pháp UV254.


Ứng dụng

UV được sử dụng để quan trắc nitrat trong nước ngầm hay thành phần thấp hữu cơ khác trong mẫu nước. Nitrat trong nước ngầm chủ yếu bắt nguồn từ các hoạt động nông nghiệp. Điểm chính là nước cần phải có thành phần hữu cơ thấp hoặc các chất cản trở đáng kể sẽ xuất hiện. Nitrat là thông số phải kiểm soát trong nước uống. Nó được quy định ở mức 10 mg/L NO3 - N. Nitrat cũng được theo dõi để kiểm tra hiệu quả của hệ thống xử lý nitrat. Thông thường nitrat được loại bỏ trong một phần của nước đã xử lý và sau đó pha trộn trở lại với phần nước đã xử lý khác để duy trì ở ngưỡng giới hạn.
UV cũng được dùng để quan trắc sự hấp thụ của nước ở bước sóng 245nm nhằm dự đoán lượng hợp chất hữu cơ hiện diện. Phương pháp có thể ứng dụng cho các nhà máy nước cấp có nguồn nước thô đầu vào ổn định và tương đối sạch. Phép đo UV-254 còn được sử dụng tại bất kì nhà máy nước cấp nào sử dụng nước mặt làm nguồn vào. Phép đo được sử dụng để xác định nước thô hay nước đã xử lý có độ hấp thụ tia cực tím riêng biệt thấp (SUVA) có tuân thủ với các yêu cầu về quá trình đông tụ tăng cường của đạo luật về diệt khuẩn và sản phẩm phụ diệt khuẩn (D/DBP rule) hay không.
Một số ứng dụng chủ yếu mà có thể tận dụng UV gồm nước cấp đã xử lý, nước nguồn cho nhà máy xử lý nước cấp mà có các hệ thống loại bỏ nitrat và các cơ quan sức khỏe và môi trường phải theo dõi tác động của sự phát triển nhà cửa hay các hoạt động nông nghiệp ảnh hưởng lên chất lượng nước ngầm. Các ví dụ khác như là nhà máy thực phẩm và giải khác (F&B) sử dụng nước như một thành phần trong sản phẩm của họ. Họ cũng sẽ cần theo dõi mức độ hữu cơ tại 254 nm.

Khi bất kì nhà máy có gia nhiệt hay làm mát quy trình với các đường ống nước, nước hồi lưu phải được theo dõi có rò rỉ hay không. Độ dẫn điện thích hợp để phát hiện các chất vô cơ hòa tan nhưng cũng cần theo dõi chất hữu cơ ở bước sóng 254nm. Điều này là thực tế với các quy trình sản xuất F&B, P&P (giấy và bột giấy) và hóa dầu nơi mà các dung dịch hữu cơ được nung hay làm lạnh.


Phương pháp

Phương pháp UV-nitrat được khuyến khích dùng để kiểm tra mẫu có thành phần chất hữu cơ thấp như là nước tự nhiên không bị ô nhiễm và thiết bị cấp nước uống được. Standard Methods Method 4500-NO3- B, hay còn có tên Ultraviolet Spectrophotometric Screening Method là phương pháp tham khảo lý thuyết chính để kiểm tra nitrat trong mẫu. Nó cũng chính là phương pháp 10049 (chương trình số 357) trên máy quang phổ tử ngoại khả kiến DR 5000 UV-VIS của Hach.

Phương pháp UV-254 được dựa trên Standard Methods Method 5910 B, Ultraviolet Absorption Method. Phương pháp này là phương pháp 10054, (chương trình số 410) trên máy DR 5000. Phương pháp này cũng được sử dụng để cung cấp sự chỉ thị nồng độ thay thế của các thành phần hữu cơ hấp thụ tia UV mà hầu hết chúng có thể thay đổi để tạo thành các sản phẩm phụ diệt khuẩn với clo. Giá trị UV-254 cũng được dùng để tính toán thông số SUVA, Specific Ultraviolet Absorbance, để xác định sự tuân thủ quy định theo yêu cầu của đạo luật D/DBP ở Mỹ.


12 tháng 7, 2010

Ứng dụng LDO và ORP sensor của Hach trong nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt

Trong nhiều năm qua, nhà máy xử lý nước thải American-Bath ở Tây Bắc hạt Allen của Ohio đã gặp vấn đề về các giới hạn photpho nghiêm ngặt thông qua xử lý sinh học và xử lý bằng cách bổ sung phèn nhôm sunphat. Đến khi chi phí cho phèn nhôm vượt hơn gấp đôi từ $161/tấn trong năm 2006 đến gần $443/tấn trong năm 2008, ban quản lý đã quyết định cải thiện việc kiểm soát quy trình xử lý loại bỏ photpho sinh học và để giảm việc tiêu thụ phèn nhôm của nhà máy.
Nhà máy rất quan tâm việc duy trì ngưỡng photpho trong nước thải bằng cách sử dụng phèn nhôm. Tuy nhiên khi chi phí cho phèn nhôm gia tăng từ mức $2,000/năm đến $5,000/năm, thì ban quản lý bắt đầu suy nghĩ đến việc cải thiện quy trình xử lý sinh học như thế nào để làm giảm chi phí tiêu thụ hóa chất này mà vẫn đảm bảo được giới hạn photpho cho phép. Biết được mục tiêu và nhu cầu cấp bách của nhà máy, Hach đã đưa ra giải pháp lắp đặt thiết bị đo lường cho hệ thống để kiểm soát liên tục giá trị oxy hòa tan và điện thế oxy hóa khử (ORP). Với các nỗ lực cải tiến kiểm soát tiến trình sử dụng các cảm biến đo on-line mới này, nhà máy đã loại bỏ được đáng kể photpho bằng phương pháp sinh học trong khi giảm thiểu được chi phí hóa chất và năng lượng tiêu thụ hơn $11,000.
American-Bath là một trong những nhà máy xử lý nước thải có bộ phận xử lý nước thải của Allen County Sanitary Engineering Department. Nhà máy phục vụ cho khoảng 8,000 cư dân ở thành phố nhỏ American và Bath sử dụng hệ thống mương oxy hóa 3 kênh ORBAL (Siemens) để xử lý sinh học.
Hệ thống gồm có 3 kênh hình dạng elip đồng tâm, mỗi kênh hoạt động với mức oxy hòa tan (DO) khác nhau. Nước thải đi xuyên qua các kênh nối tiếp, từ phía ngoài cùng đến phía trong cùng. Dòng chảy tuần hoàn quanh mỗi kênh cho phép nước thải thô được phân phối một cách nhanh chóng cùng với các bông vi sinh.
Kênh phía ngoài là vòng kị khí, nơi mà dòng thô chảy vào xáo trộn với các chất lỏng hỗn hợp. Kênh ở giữa là vùng tùy nghi và kênh trong cùng là vùng hiếu khí, nơi mà oxy được mang đến để duy trì DO cho các vi khuẩn hiếu khí hoạt động
Ngưỡng giới hạn photpho của nhà máy là 1.5 mg/l trung bình tuần và 1.0 mg/l trung bình tháng. Chìa khóa để đạt được mức độ kiểm soát quy trình sinh học chặt chẽ và đáp ứng những ngưỡng giới hạn này là phải kiểm soát chính xác các mức oxy trong các kênh xử lý. Một trong những điều quan trọng đối với người vận hành là duy trì điều kiện kị khí trong các kênh bên ngoài để tạo ra môi trường sụt giảm oxy. Điều này dẫn đến các vi khuẩn tiêu thụ photpho hiếu khí có trong chất lỏng xáo trộn thải ra photpho mà chúng đã tiêu thụ. Sau đó, khi chúng đi vào kênh thứ hai, thứ ba, vi khuẩn tiêu thụ photpho sẽ tiêu thụ photpho đã được thải ra cùng với lượng photpho có trong nước thải thô ở dòng vào (hay gọi là ‘luxury uptake’). Mục tiêu của nhà máy là có vi khuẩn tiêu thụ vừa đủ photpho sao cho nồng độ đạt dưới 1.0 mg/l và không cần phải bổ sung phèn nhôm.”

Công nghệ sensor
Việc quyết định gắn các đầu đo DO và ORP để đo đạc liên tục và trực tuyến trong quy trình sinh học là cần thiết để thành công. Nhà máy đã lắp đặt các sensor LDO ứng dụng công nghệ phát quang của Hach LDO và các sensor Hach ORP trong các kênh: một đầu đo ORP trong kênh ngoài, đầu đo ORP và LDO cho kênh ở giữa và đầu đo LDO ở kênh trong cùng.
Các đầu đo cắm vào bộ điều khiển sc100 đọc liên tục các sensor trên quy trình và có thể truyền thông qua tín hiệu 4-20 mA để đến hệ thống PLC hay SCADA của hệ thống. Các bộ điều khiển này có sẵn các bộ ghi dữ liệu bên trong để thu thập các giá trị đo theo một chu kì thời gian (1 đến 15 phút) do người sử dụng lựa chọn, cùng với các điểm hiệu chuẩn và kiểm chuẩn, alarm và các sự thay đổi cài đặt thiết bị trong vòng 6 tháng. Bộ điều khiển được thiết kế để lấy dữ liệu từ một hay hai sensor một cách đồng thời.
Với các máy đo trong kênh cung cấp cho một bức tranh toàn cảnh, thực tế các giá trị DO và ORP ở các mức tải lượng hữu cơ/thủy lực khác nhau, tốc độ tuần hoàn, thời gian lưu chất rắn và các điều kiện thời tiết, người vận hành đã có thể thiết lập diễn biến để tối ưu việc kiểm soát DO và xác định thời gian và nguyên nhân của bất kì các điều kiện nhất thời.
Trong việc chọn lựa đầu đo DO, nhà máy đã chọn một công nghệ mới.Đầu đo LDO của Hach không tiêu thụ oxy trong suốt thời gian đo đạc, điều mà thường gây tắc nghẽn trong màng cảm biến và sự biến đổi oxy được phản hồi ngày càng chậm dần. Vì không có cấu tạo dạng màng thẩm thấu nên không có việc phải thay thế màng và không cần theo dõi và thay dung dịch điện ly.

Dữ liệu liên tục
Đầu đo ORP trong kênh ngoài cùng giúp đảm bảo môi trường hoàn toàn kị khí LDO ở kênh bên trong xác định DO tự do hiện diện có đủ cho các vi khuẩn hiếu khí tồn tại hay không. Khi những người vận hành bắt đầu tìm hiểu dữ liệu thu thập được từ bộ điều khiển, họ phát hiện được rất nhiều thông tin. Chẳng hạn nhà máy sẽ làm kị khí một phần trong ngày tại kênh ngoài cùng nhưng vì một lý do nào đó, khoảng lúc 3 giờ sáng, oxy bắt đầu tăng lên và sau đó hạ từ từ xuống đến giữa ngày. Điều này đã tác động xấu đến quá trình loại bỏ photpho sinh học. Khi những người vận hành phát hiện ra rằng họ có thể giữ điều kiện kị khí trong kênh ngoài cùng trong suốt thời gian quan sát bằng cách cho vào các ròng rọc lớn hơn trên bánh răng máy giảm tốc lái sự truyền động cái rãnh của kênh. Điều này làm nhà máy truyền động chậm từ 42rpm xuống 39rpm, giúp giữ điều kiện kị khí ổn định hơn cho kênh ngoài cùng. Ngay sau khi thay đổi, quá trình xử lý được cải thiện đáng kể. Trong vòng một hay hai tuần, photpho giảm xuống còn trong khoảng 0.4 mg/l và 0.5 mg/l mà không cần bổ sung phèn nhôm.


Tuy nhiên, khi thời tiết bắt đầu trở lạnh vài tháng sau đó, những ngườ vận hành nhà máy lại thấy hiệu quả xử lý sinh học sụt giảm trở lại. Trong mùa hè, việc xử lý đạt kết quả tốt với DO ở kênh bên trong từ 3.0 đến 4.0 mg/l, nhưng trong suốt mùa thu, mức DO bắt đầu tăng kên đến 6.0 và 7.0 mg/l, do đó phải cho thêm phèn nhôm.
Quan trắc liên tục DO và ORP trở lại đã cung cấp thêm thông tin để giúp người vận hành giải quyết vấn đề. Mặc dù ORP trong kênh ngoài không tăng đáng kể, nhưng đủ để photpho được thải ra không đủ và việc tiêu thụ xảy ra trong kênh giữa và trong cùng bị giảm. DO ở kênh bên trong rất cao đủ để tuần hoàn DO trong bùn hoạt tính.
Các bộ điều khiển Hach sc100 được kết nối với PLC kiểm soát việc chạy các máy thổi khí. PLC được lập trình để tự động điều khiển hoạt động của máy thổi khí để duy trì mức DO tại kênh bên trong nằm trong khoảng 2.0 và 3.0 mg/l, dựa vào giá trị đọc của đầu đo LDO.


Cắt giảm chi phí năng lượng
Việc lập trình các máy thổi khí của PLC để duy trì DO dao động trong ngưỡng điểm cài đặt là để gia tăng hiệu quả xử lý photpho. Photpho ở đầu ra giảm 0.5 mg/l mà không cần bổ sung phèn nhôm. Bên cạnh đó, còn có thêm lợi ích về mặt tiết kiệm năng lượng.Thời gian vận hành được theo dõi cùng với thời gian khi máy thổi khí hoạt động, cho thấy các mương được thổi khí chỉ trong 3 đến 4 giờ một ngày và giúp tiết kiệm hơn $8,000/năm về chi phí điện.


Việc sử dụng các đầu đo online DO và ORP đã cải thiện đáng kể việc kiểm soát quy trình xử lý sinh học loại bỏ photpho trong nước thải. Mặc dù vẫn phải sử dụng phèn nhôm khi cần thiết trong các điều kiện như nhiệt độ thấp lúc mùa đông và lưu tốc cao trong mùa mưa nhưng việc sử dụng phèn nhôm đã được giảm hơn phân nửa so với trước. Việc tiết kiệm này kết hợp với tiết kiệm năng lượng đã mang lại $11,800 /năm cho nhà máy, việc thu hồi vốn đầu tư các đầu đo và bộ điều khiển chỉ trong vòng một năm.


Ứng dụng các đầu đo liên tục cho phép chúng ta biết điều gì đang xảy ra trong hệ thống xử lý để thực hiện các thay đổi cần thiết giúp cải tiến việc kiểm soát quy trình. Trước khi áp dụng thiết bị đo lường này, nhà máy phải thực hiện việc lấy mẫu thô và làm nhiều thí nghiệm để có dữ liệu nhưng không thể cho biết được chu kỳ hoàn chỉnh của hệ thống sinh học như việc đo đạc liên tục hiện tại.


7 tháng 7, 2010

Sensor 5740 sc Galvanic DO

Tổng quan về sensor
Galvanic Membrane Dissolved Oxygen- đầu đo oxy hòa tan galvanic cho phép đo đạc nồng độ oxy hòa tan trong các mẫu chất lỏng một cách chính xác và dễ dàng. Hệ thống gồm có một bộ điều khiển (controller) tích hợp màn hình và sensor dùng để đo đạc tại chỗ. Vỏ bên ngoài controller đạt chuẩn NEMA 4X/IP66 và có lớp chống ăn mòn được thiết kế có thể chống chịu tốt trong môi trường có tính ăn mòn cao như hơi muối và hydro sulfit. Màn hình controller hiển thị giá trị oxy hòa tan hiện tại cùng với nhiệt độ mẫu nếu nó kết nối chỉ với một sensor và hiển thị hai giá trị đọc tương ứng với nhiệt độ khi có 2 sensor được gắn vào.

Các thiết bị phụ như phần khung gắn (mounting hardware) cho sensor được cấp kèm một tờ hướng dẫn lắp đặt. Có nhiều lựa chọn cho phần mounting hardware này phù hợp với các nhu cầu đo đạc, lắp đặt khác nhau của người sử dụng.

Ứng dụng phổ biến là lắp đặt sensor đo đạc tại các bể sục khí (aeroten), bể trung hòa loại trừ chất dinh dưỡng, bể phân hủy kị khí và hiếu khí, dòng ra cuối cùng, sông, hồ và các ao nuôi cá.

Nguyên lý đo của sensor Galvanic DO

Sensor galvanic đo oxy hòa tan (DO) này vận hành như một pin phát ra một điện thế. Điện thế đó tỉ lệ thuận với nồng độ oxy hòa tan có trong mẫu đo. Điện cực được chế tạo với lõi ca-tốt cực nhỏ (điện cực dương) phủ bên ngoài một a-nốt (điện cực âm) bằng chì. Một dung dịch muối (dung dịch điện ly) được châm đầy bên trong khoảng trống giữa a-nốt và ca-tốt. Sensor có chứa một màng dạng hình trụ đặt gần với lõi dây.

Oxy từ dung dịch cần kiểm tra đi vào điện cực bằng cách khuếch tán qua màng và đi qua lớp dung dịch điện ly mỏng để đến ca-tốt. Oxy bị khử tại ca-tốt theo phản ứng sau:

O2 + 2 H2O + 4e- -> 4 OH-

Ca-tốt sẽ khử tất cả oxy khuếch tán đến bề mặt của nó. A-nốt bằng chì bị oxy hóa để hoàn thành toàn bộ phản ứng và sinh ra hydroxit chì như phản ứng sau:

2Pb + 4OH- -> 2Pb(OH)2 + 4e-

Kết quả cuối cùng cho phản ứng là sự tiêu thụ chì tại a-nốt khi tạo dòng điện tích và do đó có thể ghi nhận sự thay đổi điện thế ở hai điện cực ở mức rất nhỏ (mV).

Mỗi sensor có một cartridge có thể thay thế (được gắn sẵn, màng thẩm thấu kép), đầu bảo vệ, 12 túi hiệu chuẩn loại dùng một lần rồi bỏ để hiệu chuẩn không khí chính xác theo phương pháp bão hòa và dây cáp dài 10m.

**Phải gắn với sc100 Controller để tạo thành một bộ hoàn chỉnh

Thông số kỹ thuật
Vật liệu: vật liệu chống ăn mòn, sensor có thể để ngập hoàn toàn trong nước với dây cáp dài 10m

Thang đo (oxy hòa tan):0 đến 40 ppm (0 đến 40 mg/L) hay 0 đến 200% độ bão hòa

Thang đo (nhiệt độ):-5 đến 50 °C

Nhiệt độ vận hành: -5 đến 50 °C

Nhiệt độ bảo quản: -5 đến 50 °C; 95% độ ầm tương đối, không điểm sương

Thời gian phản hồi ở 20 độ C:120 giây đến 90% giá trị tùy theo mức thay đổi

Độ chuẩn xác của phép đo : ±0.2% khoảng chia

Độ chuẩn xác nhiệt độ: ±0.2 °C

Bù trừ nhiệt độ: nhiệt kế 30K NTC

Độ lặp lại: ±0.5% khoảng chia

Độ nhạy: ±0.5% khoảng chia

Hiệu chuẩn/kiểm chuẩn: không khí/mẫu

Áp suất tối đa:10 bar (145 psi)

Giao thức: Modbus; profibus

Khối lượng đầu đo: 0.26 kg

Kích thước: 60 x 292 mm (2.4 x 11.5 inch)

Vật liệu phủ: Noryl, PVC, Viton, Polypropylene, Nylon

Vật liệu điện cực: Niken-Crom và chì

Tốc độ dòng chảy tối thiểu: 0.5 cm/s

P/N: 5740D0B

6 tháng 7, 2010

HACH CL17 Chlorine Analyzer

• Hoạt động tốt không cần quan tâm sự vận hành của máy lên đến 30 ngày

• Tác dụng của công thức DPD do Hach sản xuất làm giảm tối thiểu sự gây nhiễu do nước cứng hay các chất vô cơ.
• Đạt chuẩn EPA theo 40 CFR140.74
Kết quả chính xác
Máy phân tích clo nhãn hiệu Hach CL17 Chlorine Analyzer sử dụng phép so màu DPD hóa học để theo dõi thành phần clo tự do và tổng clo tồn dư trong nước một cách liên tục, cùng phương pháp với việc lấy mẫu thô đem phân tích theo Standard Method 4500-Cl G. Phương pháp phân tích này không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi pH, nhiệt độ, nồng độ clo của mẫu (trong giới hạn thang đo), áp suất hay dòng chảy, do đó việc đo đạc cho kết quả chính xác hơn so với các phương pháp khác trên thị trường.
Với phương pháp hóa học so màu tiến bộ của Hach, CL17 Chlorine Analyzer cung cấp phương pháp tin cậy và nhanh chóng để xác định clo tự do hoặc tổng clo dư. Nó hoạt động liên tục, đảm bảo việc khử khuẩn thích hợp và tuân thủ quy định. CL17 còn cho hiệu quả đáng kể về chi phí do giảm tiêu thụ về hóa chất và bảo trì máy cực thấp.
0 đến 5 mg/L, tự động bù trừ độ màu/độ đục
Hai điểm cài đặt báo động, hoàn toàn điều chỉnh được
Thùng máy chuẩn bảo vệ IP62 thích hợp lắp đặt bên trong
Chuẩn đoán kiểm tra tín hiệu tự động
Giảm chu kì bảo dưỡng theo yêu cầu
So màu DPD – nhanh chóng, tin cậy và hiệu quả
Điều khiển bơm mẫu tự động hoặc bằng tay

CL17 Chlorine Analyzer  đáp ứng nhu cầu ứng dụng trong các môi trường đòi hỏi độ chính xác và tin cậy cao
Nước cấp
Nước thải
Nước quy trình trong công nghiệp/hóa học
Ứng dụng trong thực phẩm và giải khát
Hệ thống lọc thẩm thấu ngược (RO)
Hệ thống làm mát và gia nhiệt

Bảo trì đơn giản

Chu trình bảo trì mỗi tháng cho CL17 có thể được thực hiện trong vòng 15 phút bao gồm cả việc thay thế thuốc thử và làm sạch buồng đo. Không cần sử dụng dụng cụ đặc biệt nào. Dưới chế độ hoạt động bình thường CL17 sẽ hoạt động không cần chăm sóc đến 30 ngày.


Không cần hiệu chuẩn lại
Việc hiệu chuẩn cho CL17 với dung dịch chuẩn clo hoặc đối chiếu với phân tích so sánh có thể thực hiện; tuy nhiên, Hach khuyến khích không cần thiết phải hiệu chuẩn do đường cong hiệu chuẩn đã được thiết lập sẵn.


Đặc điểm/Ưu điểm
Vận hành tự động, nhanh chóng - Hach CL17 lấy mẫu 2.5 phút một lần, sử dụng chất chỉ thị và dung dịch đệm ít hơn 475 mL trên 30 ngày. Bơm định lượng tuyến tính, bộ xáo trộn không niêm kín, buồng đo dễ làm sạch và bộ phận so màu nhỏ gọn kết hợp để đảm bảo hoạt động tin cậy và ít cần bảo trì.
Phân tích so màu-thang đo 0 đến 5 mg/L có tự động bù trừ độ đục/độ màu. So màu với DPD (N,N-diethyl-p-phenylenediamine) đơn giản và chính xác trong phép đo clo tự do và tổng clo dư.

Các báo động và ngõ ra - CL17 có một ngõ ra lập tỉ lệ theo 4-20 mA và hai báo động do người sử dụng lựa chọn với rơ le SPDT phát tín hiệu khi có trục trặc hệ thống hoặc khi kết quả vượt quá giới hạn.

Thuốc thử thông minh – công thức cấu tạo đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt, thuốc thử của Hach đảm bảo tính chính xác và chắc chắn. Giảm thiểu lượng hóa chất tiêu thụ đồng nghĩa tối đa tính kinh tế.
Màn hình LCD lớn, chương trình thông minh và lập trình linh hoạt – lập chương trình cài đặt, bảo trì và ghi chép /báo động đơn giản. thiết bị cho phép nhiều chế độ và chúng dễ dàng lập trình qua từng bước với phím bấm đơn giản.

Thùng máy rắn chắc, nhẹ - CL17's ABS, chuẩn IP62 có thể chống ăn mòn, nhẹ và chắc chắn. Hai cửa sổ lớn cho phép kiểm tra bằng mắt thuốc thử bên trong và dòng thông báo tình trạng hệ thống một cách dễ dàng mà không cần mở thùng máy. Giá móc gắn sẵn để có thể gắn vào tường. Ống dẫn lớn và bộ tách dòng chữ Y là bộ phận lý tưởng khi sử dụng cho nước thải.

Bảo trì-kiểm soát sự cô đặc và xáo trộn tự do – hệ thống xáo trộn độc đáo trong máy CL17 giúp thiết bị hoạt động không có bộ phận nào rung động. Thanh cá từ trong buồng đo mẫu tạo ra sự xáo trộn mạnh. Hệ thống cho phép xáo trộn hoàn toàn và nhanh chóng hầu như không cần bảo trì. Một sáng kiến ngăn ngừa sự đóng cặn lên bề mặt buồng chứa mẫu. Vòng đệm chuyển tiếp được đặt nằm ở giữa các phần nguồn sáng, buồng mẫu và bộ phận dò. Các ống ánh sáng, làm bằng RTV silicon, phát tia so màu, làm giảm thiểu rủi ro nhiễu tạo ra bởi độ ẩm cao.

Thông số kỹ thuật

Thang đo: 0 đến 5mg/L clo tự do hay tổng clo dư, bù trừ độ đục/độ màu tự động

Độ chuẩn xác: ±5% hay 0.035 mg/L -Cl2 , chọn cái lớn hơn

Độ chính xác: ±5% hay 0.005 mg/L - Cl2, chọn cái lớn hơn

Giới hạn phát hiện tối thiểu: 0.035 mg/L

Chu kì thời gian: hoàn tất một lần phân tích mẫu 2 phút rưỡi

Tín hiệu ngõ ra: Một 4-20 mA lập trình chia tỷ lệ thang đo 0 đến 5 mg/L.
Báo động : có 2 báo động có thể lựa chọn sử dụng cho nồng độ mẫu, cảnh báo hệ thống hay ngắt hệ thống. Mỗi báo động gắn một rơ le SPDT với tiếp điểm có mức điện trở tải 5 A ở 230 Vac.
Nguồn điện: 100-115/230 Vac, 50/60 Hz (công tắc chuyển chọn), 90 VA maximum

Chứng nhận: CE. ETL theo UL 1262 ETL chứng nhận theo CSA 22.2 No. 142

Thùng máy: nhựa ABS, IP62 với hai cửa số bằng polycarbonate trong suốt

Kích thước: xấp xỉ cao 16.5", rộng 12.5", ngang 7"

Khối lượng: 25 lbs. (11.3 kg)


2 tháng 7, 2010

Sensor UVAS sc ứng dụng đo SAC254, BODuv/CODuv/TOCuv

Phép đo độ truyền sáng/độ hấp thụ tia cực tím-UV 254 có thể được sử dụng để bảo vệ một cách liên tục các quy trình xử lý tại nhà máy tránh khỏi việc tiếp nhận tải lượng hữu cơ cao đột ngột. Người vận hành có thể sử dụng các giá trị đọc được liên tục từ sensor để theo dõi sự biến động tức thời trong tải lượng hữu cơ để điều chỉnh các quy trình xử lý một cách đúng đắn. Việc phân tích online cho phép nhà máy xử lý hoạt động hiệu quả hơn, giảm chi phí lao động và thời gian cho việc phân tích tại phòng thí nghiệm.


Ứng dụng:

Bảo vệ các nhà máy xử lý trong việc tiếp nhận các nguồn thải công nghiệp

Theo dõi tải lượng đột ngột từ các quá trình xử lý bên trong nhà máy Monitoring shock loads from internal plant processes

Kiểm soát các quá trình bùn hoạt tính

Kiểm soát việc cung cấp methanol trong BNR dựa vào tải lượng hữu cơ

Theo dõi đầu ra cuối cùng

Theo dõi hiệu suất xử lý diệt khuẩn bằng tia UV

Đặc điểm/Ưu điểm

Không cần khoang chứa mẫu; có thiết kế khung gắn dẫn mẫu chảy qua sensor.

Không tạo ra dòng thải

Không phụ thuộc vào áp suất mẫu hay tốc độ dòng mẫu

Ít nhu cầu bảo trì, hiệu chuẩn hơn

Cần gạt tự làm sạch ngăn ngừa sự phát triển sinh học, không cần gắn kèm flow cell

Cho kết quả chính xác, lặp lại cao giúp giảm chi phí vận hành

Ngăn ngừa mảng bám và giảm bảo trì. Không cần chi phí cho việc kết nối không khí hay

UVAS sc Sensors có nhiều kích cỡ khe đo; nhiều thang đo khác nhau 0-300 m/1 (tùy thuộc vào khe đo)

Có thể dùng cho nước chưa được lắng tách

Kiểm soát toàn bộ quy trình từ đầu vào đến đầu ra với cùng một công nghệ

Hiệu chuẩn ổn định bởi nhà sản xuất; không cần hiệu chuẩn khi bắt đầu hoạt động; kiểm chuẩn hiệu chuẩn dễ dàng chỉ với một quy trình đơn giản.

Tiết kiệm thời gian

Không cần hiệu chuẩn thường xuyên

Giảm chi phí cho việc bảo dưỡng
Nhận diện tự động thông số đo sử dụng bộ điều khiển số; không cần gắn thêm thiết bị ngoại trừ nguồn điện.

Không cần đi dây, không junction box, không cần nén khí

Có thể đo nhiều thông số qua nhiều kênh (s100: 2 sensors, sc1000: lên đến 31 sensors)

Đo đồng thời UV và TSS cho các quá trình xử lý bằng bùn hoạt tính

Giảm chi phí cho một điểm đo

Khởi động nhanh chóng và linh hoạt

Thông số kỹ thuật

Công nghệ đo: đo hấp thụ UV (kỹ thuật 2 tia), không dùng thuốc thử

Phương pháp đo: SAC 254 theo tiêu chuẩn của Đức (DIN 38404 C3)

Khe đo: chọn lựa trong các kích thước 1 mm (0.04 in), 2mm (0.08 in), 5mm (0.20 in), và 50 mm (1.97 in)

Thang đo:

6945300 (50 mm path): 0.01-60 m-1, (25.0-100% T per cm)

6945200 (5 mm path): 0.1-600 m-1

6945100 (2 mm path): 0-1500 m-1

6945000 (1 mm path): 2-3000 m-1

Bù trừ: 550 nm

Chu kì đo: (= phút) > 1 min

Chiều dài dây cáp: 10 m (32.8 ft) đến 120 m (393.7 ft)

Chức năng điều khiển: PID, time control, 2-point controller (với sc100)

Giới hạn áp suất sensor: tối đa 0.5 bar (7.25 PSI)

Nhiệt độ xung quanh của mẫu: +2 đến +40 ºC (35.6 đến 104 ºF)

pH mẫu: 4.5-9 pH

Kích thước sensor: (đường kính x chiều dài) ~70 x 333 mm (2.75 x 13.11 in)

Khối lượng xấp xỉ: 3.6 kg (7.9 lb)

Chu kì kiểm tra: 6 tháng

Người sử dụng bảo trì: thông thường 1 giờ/tháng

Ghi chú: không được dùng sensor trong nước biển.