THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT MÔI TRƯỜNG NGÀNH NƯỚC VÀ NƯỚC THẢI

26 tháng 4, 2010

Ứng dụng thiết bị đo online trong tối ưu quy trình xử lý nước thải theo công nghệ SBR

Ưu điểm
Gia tăng hiệu suất năng lượng (tiết kiệm năng lượng)
Tăng dung tích nước
Tăng dung tích tải
Phản hồi không ngừng theo điều kiện thực


Sự hiểu biết chính xác về một quy trình xử lý sinh học là nhu cầu tất yếu để tối ưu bể xử lý từng mẻ liên tục theo chu kỳ (SBR). Theo đó, sự khác biệt giữa một trạm xử lý theo công nghệ SBR và công nghệ bùn hoạt tính truyền thống là không đáng kể. Trong cả hai trường hợp, hệ thống chỉ có thể được tối ưu nhờ vào thông tin về nồng độ của các thành phần riêng biệt được cung cấp liên tục. Nồng độ ammonia và photphat cao bao nhiêu khi một SBR được cấp đầy? Thời gian cho pha sục khí nên là bao lâu? Khi quá trình nitrat hóa ổn định, oxy vẫn được tiếp tục cấp vào như một sự lãng phí năng lượng? Nếu không sử dụng thiết bị đo liên tục trên quy trình, những câu hỏi này sẽ không thể có lời giải đáp.

Kinh nghiệm vận hành tại trạm xử lý nước thải theo công nghê SBR tại Messel, Đức đã chứng minh rằng sự tích hợp các giá trị được đo liên tục có ảnh hưởng đến từng bước trong quy trình xử lý như thế nào. Không chỉ tiết kiệm được nguồn điện vận hành và các thông số chất lượng nước ở đầu ra giảm mà tổng thể chu kỳ xử lý-thời gian kiểm soát trước đó- cũng có thể tối ưu, ngắn hơn và ổn định hơn.

Ví dụ cho một chu kỳ xử lý trong điều kiện thời tiết khô ráo.
SBR1 (chu kỳ xử lý 8h, bộ điều khiển dựa vào thời gian)


A. Bể phản ứng được làm đầy một phần sau đó được sục khí

Khi quá trình nitrat hóa bắt đầu, nồng độ của ammonia giảm trong khi nitrat tăng.

B. Bể phản ứng được làm đầy hoàn toàn

Nếu ngưng sục khí trong thời gian làm đầy và sau đó bắt đầu cấp khí trở lại sau một lúc trì hoãn thì các hợp chất cacbon mới được đưa vào sẽ thúc đẩy sự khử nitrat.

C. Quá trình nitrat hóa diễn ra

Nồng độ ammonia giảm nhanh chóng xuống giới hạn không thể phát hiện trước khi nitrat ổn định ở mức 6-7mg/L NO3-N. Thời gian 65 phút cho việc sục khí không cần thiết sau điểm chỉ thị quá trình nitrat hóa đã kết thúc có thể quan sát được với dữ liệu đo liên tục.

D. Quá trình lắng và làm trống

Việc làm trống bể được bắt đầu đầu tiên khi mức bùn đạt mức 3m tính từ bề mặt lớp bùn, dù kinh nghiệm cho thấy khoảng 1.5m đã thích hợp. Thời gian mất cho giai đoạn này là khoảng 60 phút.

Kết luận

Cùng mức độ xử lý nhưng có thể giảm thời gian xuống 6 giờ thay vì mất 8 giờ cho một mẻ xử lý.


Ví dụ cho một chu kỳ xử lý trong điều kiện thời tiết ẩm ướt


SBR1 (chu kỳ xử lý 6h, bộ điều khiển dựa vào thời gian)

Sự cắt giảm thời gian xử lý xuống 6h trong điều kiện thời tiết ẩm ướt chỉ là bước đầu tiên trong việc định hướng đúng. Ở đây, việc sục khí diễn ra khá lâu trong 1 giờ (nồng độ ammonia = 0 mg/L) và không cần thiết chờ mất nửa tiếng mới bắt đầu việc làm trống bể. Như vậy, trong điều kiện thời tiết ẩm ướt, vẫn có thể giảm thời gian hơn 20% mà vẫn đạt cùng hiệu quả xử lý nhờ vào các dữ liệu đo đạc liên tục.

Các thiết bị đo online của HACH

Photphat: PHOSPHAXsc

Đo nồng độ ortho-photphat từ mức thấp 0.05 mg/L đến mức cao 50mg/L trong bất kì quy trình bùn hoạt tính nào. Thời gian chu kì đo có thể tùy chọn từ 5 đến 120 phút. Thuốc thử có thể dùng trong 4 tháng với chu kì đo dài nhất. Tự động làm sạch và tự động zero trước mỗi lần đo để đảm bảo đo đạc chính xác.

Nitrat: NITRATAX plus sc

Chính xác, tự làm sạch đầu đo bằng thép không rỉ dùng đo liên tục thành phần nitrat trong nước, nước thải và bùn hoạt tính. Phép đo không dùng thuốc thử.

Sensor đo oxy: LDO

Đầu đo đã được hiệu chuẩn dùng đo oxy hòa tan theo công nghệ phát quang. Không bị nhiễu bởi H2S, các chất có tính khử hay oxy hóa, không có thời gian phân cực, không cần điều chỉnh tốc độ dòng quanh sensor.

Ammonia: AMTAXsc

Đo tổng nồng độ ammonia từ 0.05 mg/L đến 1000mg/L với thời gian phản hồi 5-phút. Tự động làm sạch, hiệu chuẩn và tự chẩn đoán tín hiệu để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của phép đo.

Mức bùn: SONATAXsc

Tự làm sạch, đầu đo sóng siêu âm bằng thép không rỉ có thể điều chỉnh độ nhạy để xác định liên tục mức bùn hay độ cao của bùn trong các bể lắng, lọc và bể phản ứng.

Chất rắn lơ lửng: SOLITAX ts-line sc

Tự làm sạch, đầu đo bằng thép không rỉ hoặc PVC với hệ thống quang theo phương pháp đo ánh sáng hồng ngoại tán xạ kết hợp giúp phép đo không phụ thuộc vào độ màu của chất rắn.

21 tháng 4, 2010

Ứng dụng sensor UVAS trong quan trắc chất ô nhiễm hữu cơ

Giới thiệu ứng dụng sensor UVAS trong đo đạc giá trị SAC của chất ô nhiễm hữu cơ để kiểm soát quy trình xử lý nước thải công nghiệp


Để quản lý quy trình xử lý nước thải hiệu quả, việc đánh giá chính xác mức độ các chất ô nhiễm trong nước thải là vô cùng quan trọng. Quan trắc liên tục cho phép phát hiện kịp thời mức độ chất hữu cơ cao trong nước thải đầu vào trạm xử lý, theo dõi liên tục và kiểm soát biến đổi đột ngột bên trong các bước quy trình xử lý và đánh giá được nước sau xử lý có đáp ứng nồng độ cho phép xả thải hay không.

Quan trắc nước thải công nghiệp và đầu vào trạm xử lý nước thải
Hình 1 biểu diễn sự tăng cao đột ngột chất ô nhiễm trong đầu vào của một trạm xử lý nước thải. Tải lượng hữu cơ cao có thể xuất hiện trong nước thải công nghiệp các ngành: giấy và bột giấy, thực phẩm và giải khát, sữa, xử lý kim loại

Theo dõi dòng xả thải trước khi xử lý và dòng vào nhà máy giúp cho người vận hành có điều kiện để điều chỉnh hệ thống xử lý cho hợp lý, có thể kiểm soát lượng bùn thải hoặc khi cần có thể đảo dòng tới bể lưu cho công việc xử lý tiếp theo.

Quan trắc sự biến đổi bất thường từ các quy trình xử lý bên trong
Nồng độ clo và natri hydroxit bị thay đổi bắt đầu từ hệ thống máy lọc kiểm soát mùi đến trước trạm xử lý có thể làm giảm BOD xuống mức thiếu hụt lượng thức ăn cung cấp cho vi sinh vật bao gồm lấy đi thành phần BOD-carbonic và BOD-nitơ.

Ngược lại, chất làm nổi hồi lưu từ bể ủ kị khí và bể nén bùn có thể tạo ra lượng hữu cơ cao trong giai đoạn chất hữu cơ đáng lẽ phải thấp (hình 2), kết quả gây ra nhu cầu oxy cao làm thiếu hụt oxy cho các bước xử lý hiếu khí tiếp theo.

Quan trắc dòng ra cuối cùng của trạm xử lýViệc đo đạc liên tục thông số SAC trong dòng ra của trạm xử lý nước thải cung cấp thông tin báo cáo hữu ích cho xác nhận việc xử lý BOD-carbonic đạt tiêu chuẩn.


Sản phẩm ứng dụng
Hach UVAS® sc Sensor đo các chất hữu cơ hòa tan mà có thể hấp thụ tia cực tím (UV) ở bước sóng 254nm. Đầu đo này rất hiệu quả trong việc quan trắc liên tục chất ô nhiễm hữu cơ mà không cần phải qua các bước thu thập mẫu, xử lý và phân tích với thuốc thử. Đầu đo được thiết kế có bộ phận gạt để tự động làm sạch bề mặt giúp giảm nhu cầu bảo dưỡng cho người vận hành.

Dựa vào việc chọn lựa độ rộng khe truyền sáng theo từng ứng dụng cụ thể, sensor này có thang đo linh động có thể ứng dụng đo đạc cho dòng vào đến dòng ra trạm xử lý hoặc tại đầu vào/ra giữa các quá trình xử lý trung gian.