THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT MÔI TRƯỜNG NGÀNH NƯỚC VÀ NƯỚC THẢI

22 tháng 12, 2008

Dụng cụ phá mẫu Digesdahl® Digestion

Giới thiệu
Dụng cụ phá mẫu được đăng kí sáng chế được thiết kế dùng phá mẫu hữu cơ và vô cơ phục vụ cho các phân tích bằng quang phổ kế, độ đục kế hay bằng phương pháp chuẩn độ sau đó. Việc nung phá mẫu được hoàn tất theo khoảng thời gian yêu cầu khi dùng dụng cụ và các phương pháp thông thường. Ví dụ như phá mẫu để xác định Kieldahn Nitơ thường mất 10 đến 15 phút với các dụng cụ phá mẫu (Digesdahl Apparatus) so với mất 1 đến 6 giờ phá mẫu (tùy thuộc vào tính chất mẫu) với dụng cụ phá mẫu cực đại hay cực tiểu truyền thống. Độ chính xác và tính chuẩn của kết quả thí nghiệm tương đương với kết quả được ghi nhận từ quy trình phá mẫu và các dụng cụ phá mẫu thông dụng.

Ứng dụng
Sử dụng dụng cụ phá mẫu- Digesdahl Apparatus để chuẩn bị nhiều loại mẫu phân tích khác nhau như nước, nước thải, khoáng vô cơ, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, bùn, mô thực vật, dung dịch mạ, dầu và than đá. Quy trình phá mẫu được nghiên cứu ứng dụng để xác định nitơ Kjeldal (protein thô), photpho, canxi, kali, sắt, đồng, bạc, nhôm, niken, côban, magiê, chì, cadmium và crôm trong các trạng thái rắn, lỏng và tổng sulfua, tổng sắt và silic trong than đá
Sử dụng

Phá mẫu với dụng cụ Digesdahl sử dụng axit sulfuaric (H2SO4) và hydrogen peroxit (H2O2) là hóa chất để hủy mẫu. Sử dụng axit sulfuric/hydrogen peroxit loại bỏ nhu cầu sử dụng chất xúc tác thủy ngân. Việc loại bỏ chất xúc tác kim loại cho dung dịch mẫu sạch giúp mẫu ổn định để phân tích cơ bản hoàn toàn mà không cần tro. Khối lượng mẫu cần xác định được cho vào lọ phá mẫu 100 mL, sau đó cho axit đậm đặc vào. Hỗn hợp dung dịch sẽ được nung trong 4 phút hoặc lâu hơn trước khi hydrogen peroxit vào dung dịch thông qua ống mao dẫn. Ống mao dẫn và cột phân tách cho phép hydrogen peroxit chảy vào chậm và có thể kiểm soát lượng cho vào. Tiếp tục cung cấp nhiệt trong 1 phút sau khi cho xong hydrogen peroxit vào. Hydrogen peroxit tăng tốc thời gian phá mẫu và đảm bảo việc phá mẫu được thực hiện hoàn toàn. Hơi sinh ra trong quá trình phá mẫu được thu lại bởi một dụng cụ hút hơi. Việc phá mẫu được thực hiện một cách an toàn bên cạnh tấm chắn kín mà không dùng tới tủ hút khí độc.
Đặc tính/Ưu điểm
Phá mẫu nhanh – đối với hầu hết các loại mẫu, chỉ mất khoảng 10 phút để phá mẫu.
Hạn chế việc sử dụng xúc tác kim loại – việc phá mẫu được thực hiện hoàn toàn chỉ với sulfuric axit và hydrogen peroxit. Dung dịch mẫu sạch ổn định để thực hiện phân tích các yếu tố mà không dùng đến tro.
Sử dụng hóa chất ít- chỉ cần dùng 4 mL sulfuric axit để đốt mẫu và 10 mL hydrogen peroxit để phá mẫu hoàn toàn.
Kiểm soát nhiệt độ chính xác - được gắn với nhiệt kế giúp duy trì nhiệt độ được ấn định, lọ phá mẫu có đáy bằng phẳng để giúp quá trình truyền nhiệt được tối ưu.
Cột phân tách hiệu suất cao- nitơ được thu hồi cao nhất với việc sử dụng duy nhất một cột phân tách cho phép kiểm soát lượng hóa chất cho vào và hút hoàn toàn hơi sinh ra
Không cần dùng đến tủ hút khí – hơi được loại bỏ bằng gắn kết cột phân tách với dụng cụ thu khí bằng nước.
Thiết kế để giảm bớt không gian chiếm – chỉ chiếm vị trí không gian đặt dụng cụ hẹp, chiếm tỷ lệ nhỏ so với dụng cụ phá mẫu thông thường.
Đong lượng hydrogen peroxit – nhanh chóng và dễ dàng xác định chính xác ước số 10 mL để cho trực tiếp vào mẫu.
Đạt các tiêu chuẩn quốc tế- dụng cụ đáp ứng tiêu chuẩn Mỹ, Canada và Châu Âu cũng như các tiêu chuẩn về an toàn: ETL, ETLc, và CE.


Thông số kỹ thuật
Kiểm soát: khác nhau từ 25-250 watts
Cấu tạo: chống ăn mòn, sơn chống gỉ thành phần bọc chịu nhiệt bên ngoài
Nguồn điện: 115 hay 230 Vac, 50/60 Hz, 250 watts
Kích thước: 14 x 16.5 x 33.6 cm (5.5 x 6.5 x 13.25 ''), yêu cầu độ cao khi đặt dụng cụ xấp xỉ 50cm
Khối lượng tĩnh: 3.85 kg (8.5 lb)
Mã sản phẩm
2313020: Digesdahl® Digestion Apparatus, 115 Vac
2313021: Digesdahl® Digestion Apparatus, 230 Vac

Không có nhận xét nào: