Giới thiệu chung
Hệ thống quan trắc độ đục gồm có ít nhất một máy đo và một thiết bị giao tiếp. Hệ thống có khả năng thực hiện như một hệ thống cảm biến đơn và dễ dàng mở rộng sử dụng với hai máy đo trên cùng một thiết bị giao tiếp. Kết nối giữa máy đo độ đục và thiết bị giao tiếp sẽ qua kết nối kiểu plug & play.
Đặc điểm chính của máy
Dễ cài đặt - tính năng plug and play
Giảm thiết bị đo đạc-một bộ điều khiển có thể nhận 2 cảm biến
Không cần dự phòng hệ thống-cài đặt sẵn data logger
Loại trừ sai số khi đo ở mức thấp-bộ phận khử bọt khí trong máy
Truyền và quản lý dữ liệu linh động- chọn analog, cổng không dây IR hoặc sử dụng AquaTrend network có sẵn
Thích hợp cho báo cáo định kì-máy được thiết kế đáp ứng tiêu chuẩn USEPA Method 180.1
Bảo hành 2 năm
Giảm thiết bị đo đạc-một bộ điều khiển có thể nhận 2 cảm biến
Không cần dự phòng hệ thống-cài đặt sẵn data logger
Loại trừ sai số khi đo ở mức thấp-bộ phận khử bọt khí trong máy
Truyền và quản lý dữ liệu linh động- chọn analog, cổng không dây IR hoặc sử dụng AquaTrend network có sẵn
Thích hợp cho báo cáo định kì-máy được thiết kế đáp ứng tiêu chuẩn USEPA Method 180.1
Bảo hành 2 năm
Máy đo độ đục trong dãy 0.001-100 NTU, là một thiết bị nephelo đo lường thông minh, đọc liên tục và được thiết kế đạt chuẩn của USEPA method 180.1. Ánh sáng được chiếu thẳng tới bề mặt mẫu đo và đầu dò được nhúng trong mẫu, loại bỏ cửa sổ thủy tinh và flow cell. Bộ phận quang học được gắn liền với phần đầu của máy để di chuyển dễ dàng khi cần hiệu chuẩn hay sữa chữa mà không làm xáo trộn dòng mẫu. Thân máy được làm bằng polystyrene chống ăn mòn và có hệ thống khử bọt khí bên trong để thoát khí ra khỏi dòng mẫu.Độ chuẩn xác là ±2% giá trị đọc hoặc ±0.015 NTU (với giá trị nào lớn hơn) từ 0 đến 40 NTU; ±5% giá trị đọc từ 40 đến 100 NTU. Độ phân giải hiển thị 0.0001 NTU từ 0 đến 9.9999 NTU; 0.001 NTU từ 10.000 đến 99.999 NTU và độ lặp lại lớn hơn ± 1.0% giá trị đọc hoặc ± 0.002 NTU (với giá trị nào lớn hơn).Có thể chọn lựa tính năng trung bình tín hiệu, khử khí, báo động hoặc giữ giá trị đi ra và khả năng tự chẩn đoán tín hiệu. Các máy đo độ đục kết nối mạng có các lựa chọn sau: MODBUS/RS232, MODBUS/RS485, LonWorks serial vào/ra truyền thông tin hai chiều đến máy tính hoặc tải qua mạng không dây thông qua cổng IR (hồng ngoại) ở ngay mặt trước của máy để tải và in ra số liệu, thông tin của các lần hiệu chuẩn và các điểm cài đặt hiện tại theo định dạng CSV.
Mô-đun giao tiếp
Bộ phận giao tiếp cho phép người vận hành điều khiển cảm biến và các chức năng giao tiếp với cách sử dụng thân thiện, phần mềm cài đặt chương trình và cung cấp dữ liệu thu được của quá trình đo đạc một hoặc hai máy trong 15 phút, 1 giờ, 24 giờ, 30 ngày hay 180 ngày và khả năng truyền dữ liệu đến máy tính hoặc máy in qua truyền thông MODBUS trực tiếp hoặc vào Personal Digital Assistant (PDA) qua cổng không dây IR. Bộ phận giao tiếp cũng được cài đặt data logger với khả năng lưu trữ lượng dữ liệu trong 6 tháng với khoảng cách thời gian đo là 15 phút với hai cảm biến trên một bộ điều khiển. Mỗi giao diện sẽ gồm có 2 đầu ra analog và 3 alarm un-powered SPDT. Bộ phận giao tiếp và nguồn cấp điện DC đạt chuẩn bảo vệ nhựa/kim loại công nghiệp NEMA-4X (indoor) và bộ phận cấp điện có thể tự động nhận nguồn vào trong dãy từ 100 đến 230 Vac, 50/60 Hz.
Mô-đun giao tiếp
Bộ phận giao tiếp cho phép người vận hành điều khiển cảm biến và các chức năng giao tiếp với cách sử dụng thân thiện, phần mềm cài đặt chương trình và cung cấp dữ liệu thu được của quá trình đo đạc một hoặc hai máy trong 15 phút, 1 giờ, 24 giờ, 30 ngày hay 180 ngày và khả năng truyền dữ liệu đến máy tính hoặc máy in qua truyền thông MODBUS trực tiếp hoặc vào Personal Digital Assistant (PDA) qua cổng không dây IR. Bộ phận giao tiếp cũng được cài đặt data logger với khả năng lưu trữ lượng dữ liệu trong 6 tháng với khoảng cách thời gian đo là 15 phút với hai cảm biến trên một bộ điều khiển. Mỗi giao diện sẽ gồm có 2 đầu ra analog và 3 alarm un-powered SPDT. Bộ phận giao tiếp và nguồn cấp điện DC đạt chuẩn bảo vệ nhựa/kim loại công nghiệp NEMA-4X (indoor) và bộ phận cấp điện có thể tự động nhận nguồn vào trong dãy từ 100 đến 230 Vac, 50/60 Hz.
An toàn và các tiêu chuẩn thiết kế điện tử
Tất cả thành phần của hệ thống đều được ETL liệt kê trong mục UL 61010A-1, chứng nhận bởi ETL đến CSA C22.2 No. 1010.1, và được chứng nhận CE bởi nhà sản xuất về mặt an toàn theo EN 61010-1. Về sự miễn dịch và độ phát thải, các bộ phận được CE nhà sản xuất về mặt an toàn theo EN 61326 (ngành công nghiệp, đối với Bắc Mỹ theo FCC Part 15, và Canadian Interference-Causing Equipment Regulation ICES-003, và đối với các nơi khác theo CISPR 11 Class A levels.
Mô tả chi tiết
Dòng mẫu chảy vào thân máy liên tục thông qua hệ thống khử bọt khí, làm cho khí thoát ra khỏi dòng chảy. Sau khi đi qua bộ phận khử bọt khí, dòng mẫu đi vào cột trung tâm của máy đo, dâng lên khoang đo và đổ tràn ra ngoài rãnh thoát để vào ống thoát ra ngoài. Độ đục được đo bởi ánh sáng nóng sáng trực tiếp từ đầu cảm biển chiếu xuống mẫu có trong thân máy. Ánh sáng phát tán ở góc 90° do các hạt lơ lửng có trong mẫu được dò bởi một cảm biến tế bào sáng gắn bên dưới. Tổng lượng ánh sáng tán xạ tỉ lệ thuận với mức độ đục của mẫu.
Tất cả thành phần của hệ thống đều được ETL liệt kê trong mục UL 61010A-1, chứng nhận bởi ETL đến CSA C22.2 No. 1010.1, và được chứng nhận CE bởi nhà sản xuất về mặt an toàn theo EN 61010-1. Về sự miễn dịch và độ phát thải, các bộ phận được CE nhà sản xuất về mặt an toàn theo EN 61326 (ngành công nghiệp, đối với Bắc Mỹ theo FCC Part 15, và Canadian Interference-Causing Equipment Regulation ICES-003, và đối với các nơi khác theo CISPR 11 Class A levels.
Mô tả chi tiết
Dòng mẫu chảy vào thân máy liên tục thông qua hệ thống khử bọt khí, làm cho khí thoát ra khỏi dòng chảy. Sau khi đi qua bộ phận khử bọt khí, dòng mẫu đi vào cột trung tâm của máy đo, dâng lên khoang đo và đổ tràn ra ngoài rãnh thoát để vào ống thoát ra ngoài. Độ đục được đo bởi ánh sáng nóng sáng trực tiếp từ đầu cảm biển chiếu xuống mẫu có trong thân máy. Ánh sáng phát tán ở góc 90° do các hạt lơ lửng có trong mẫu được dò bởi một cảm biến tế bào sáng gắn bên dưới. Tổng lượng ánh sáng tán xạ tỉ lệ thuận với mức độ đục của mẫu.
7 nhận xét:
Hiện nay công ty tôi có sử dụng 10 máy 1720E.dùng đo chất lượng nước với dải đo 0-2NTU:
Khi calibrate máy đo với chuẩn 20NTU thì máy báo good calib.
Nhưng khi calib xong đưa vào body thì máy đọc sai số.
cụ thể độ đục chính xác là 0.5 NTU nhưng đưa vào trong body thì giá trị máy đọc được là 0.03
Mong các anh chị giúp đỡ!
Hiện nay công ty tôi đang dùng 10 máy đo độ đục 1720E low range.do yêu cầu của sản phẩm chúng tôi có chọn dải đo:
_ Low value: 0 NTU
_ Hight value: 2 NTU
tương đương tín hiệu mA output 4-20mA.Khi calib máy bằng dung dịch sample 20NTU thì máy đọc chính xác.Còn khi calib xong bỏ máy vào trong body của máy thì máy lại đọc không đúng.Sai số so với giá trị thực của nước khi đo bằng thiết bị khác.Cụ thể độ đục của nước là 0.5NTU.thì đo bằng 1720E có giá trị là 0.03NTU.Mong nhà sản xuất có thể trả lời giúp tôi.Mọi chi tiết có thể liên lạc với tôi qua email:
thanhvantdw@gmail.com
Xin cám ơn!
Sau khi hiệu chuẩn với dung dịch StablCal®, 20 NTU, không biết bạn có tiến hành tiếp bước kiểm định (Verification) với dung dịch chuẩn 1 NTU/20 NTU, ICE-PIC™ hay không, chỉ số GAIN đạt được là bao nhiêu??? (Gain trong mức cho phép là 0.5 ~ 1.0)
Để kiểm tra nguyên nhân giá trị đọc thất thường hay giá trị thấp hơn giá trị thực của mẫu, bạn vui lòng tiến hành kiểm tra tuần tự các bước liệt kê sau đây:
Erratic reading:
1. Kiểm tra dòng chảy ở ống thoát ra (drain) xem tốc độ có nằm trong khoảng 200-750 mL/phút hay không
2. Nếu nằm đúng trong khoảng đó, kiểm tra bộ phận khử bọt có đang ở chế độ hoạt động (ON) bằng cách vào Main Menu>Sensor Setup Menu>SelectSensor>Configure>Bubble Reject.
3. Tăng trung bình tín hiệu bằng cách vào Main Menu>Sensor SetupMenu>SelectSensor>Configure>Signal Avg.
4. Thử hiệu chuẩn máy lại lần nữa và quan sát giá trị đọc có ổn định trong lúc đọc giá trị của dung dịch chuẩn. Nếu nó ổn định thì có thể có nhiều bọt khí trong dòng mẫu và do đó cần lắp đặt một thiết bị khử bọt khí bên ngoài trước khi dòng mẫu đi vào.
Low/High Readings:
1. Hiệu chuẩn lại với dung dịch Formazin pha loãng(Formazin Primary Standard, 4000 NTU, 500 mL. Product No.: 246149)
2. Kiểm tra lại phép đo với thiết bị khác, giá trị đo từ máy để bàn trong phòng thí nghiệm để có kết quả so sánh với giá trị đọc của máy.
Hy vọng những hướng dẫn này sẽ tìm ra được nguyên nhân của vấn đề. Nếu cần thêm sự hỗ trợ nào, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp theo địa chỉ vietnam@hach.com nhé!
hiện nay công ty tôi có mua máy DRB 200, máy DR 890 và máy BOD trak mà không có sách hướng dẫn sử dụng bằng tiếng việt. kính mong công ty HACH VIỆT NAM gửi bản hướng dẫn sử dụng bằng tiếng việt cho cty tôi để tiện cho nhân viên sử dụng. mong các anh chị giúp đỡ !
Anh Kiên thân mến,
Hiện nay chúng tôi đã có sách hướng dẫn sử dụng được dịch sang tiếng Việt của các máy mà bên anh cần tham khảo. Anh vui lòng cho biết địa chỉ email để chúng tôi có thể gửi các tài liệu cho bên anh.
Máy này có đo được độ đục trong nước muối bão hòa ([NaCl]315g/l)không? Công ty tôi đang có nhu cầu đo độ đục, ss, độ cứng trong nước muối bão hòa
Máy 1720E của Hach chỉ ứng dụng đo độ đục đối với môi trường nước, nếu môi trường có hàm lượng muối NaCl ~ 35g/L thì sẽ gây ăn mòn đối với các bộ phận bằng kim loại của máy và gây khó khăn trong vấn đề làm sạch khi vận hành. Đối với trường hợp muối bão hòa 315g/L như bạn nêu thì càng không thích hợp sử dụng máy này. Tương tự như vậy đối với sensor đo SS và máy phân tích độ cứng của Hach.
Đăng nhận xét